Tổ chức nào có thẩm quyền quyết định kỳ hạn trả nợ đối với sinh viên có hoàn cảnh khó khăn?
Tại Điều 6 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg có quy định về thời hạn cho vay đối với sinh viên có hoàn cảnh khó khăn như sau:
"Điều 6. Thời hạn cho vay:
1. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn bắt đầu nhận vốn vay cho
cảnh khó khăn có được vay vốn tín dụng hay không?
Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg quy định học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt
vực, đối tượng để xét tuyển đảm bảo thống nhất, đồng bộ với quy định về điểm ưu tiên được quy định tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT.
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có được vay vốn tín dụng hay không?
Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg quy
định của pháp luật.
(3) Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Tuy nhiên, 03 nhóm đối tượng nêu trên phải đáp ứng điều kiện vay vốn được nêu tại Điều 4 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg như sau
định 157/2007/QĐ-TTg và khoản 1 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg cụ thể như sau:
"Điều 2. Đối tượng được vay vốn:
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm
Sinh viên thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật thì có được vay vốn theo chính sách áp dụng với sinh viên hay không?
Sinh viên thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật thì có được vay vốn theo chính sách áp dụng với sinh viên hay không?
Đối tượng được vay vốn quy định tại Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg, được quy định cụ
suất cho vay học sinh, sinh viên ở các Ngân hàng chính sách xã hội hiện nay là 6,6%/năm (0,55%/tháng).
Hồ sơ vay vốn và trình tự, thủ tục cho vay đối với sinh viên được quy định như thế nào?
Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ Điều 8 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg như sau:
"Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hồ sơ vay vốn, trình tự và
máy tính, thiết bị phục vụ học tập trực tuyến quy định vê nguồn vốn cho vay và thời hạn giải ngân nguồn vốn cho vay cụ thể như sau:
1. Nguồn vốn cho vay theo Quyết định này và cho vay theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có
trung cấp, cao đẳng được học nghề theo cơ chế đặt hàng đối với các cơ sở dạy nghề theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; được vay tiền để học nghề theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
2. Hỗ trợ bộ đội xuất
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP và Nghị định 97/2023/NĐ-CP.
- Được vay vốn ưu đãi theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên để tham gia học nghề theo quy định tại Quyết định 157/2007/QĐ-TTg và Quyết định 05/2022/QĐ-TTg.
vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội mới nhất tại đây.
Mẫu giấy xác nhận học sinh sinh viên mồ côi vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội mới nhất là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với học sinh sinh viên mô côi bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg quy định học
Xin hỏi, Quyết định 17 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ sửa, bổ sung một số điều của Quyết định 31/2007/QĐ-TTg và Quyết định 92/2009/QĐ-TTg về tín dụng tại vùng khó khăn như thế nào? chị Trang - Hải Phòng
và lãi suất mới theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
(1) Hồ sơ cho vay: Người vay tiếp tục sử dụng hồ sơ cho vay cũ đã nhận nợ trước đây để tiếp tục nhận nợ vay theo mức mới ở Ngân hàng Chính sách xã hội nơi đã cho vay.
(2) Quy trình cho vay:
a. Đối với cho vay thông qua hộ gia đình: Người vay mang Khế ước nhận nợ đã ký
trung cấp, cao đẳng được học nghề theo cơ chế đặt hàng đối với các cơ sở dạy nghề theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ; được vay tiền để học nghề theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
2. Hỗ trợ bộ đội xuất
tối đa cho học sinh, sinh viên lên 4.000.000 đồng/tháng
Từ ngày 19/5/2022, Quyết định 05/2022/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên quy định nâng mức vay vốn tín dụng tối đa cho học sinh, sinh viên lên 4.000.000 đồng/tháng. Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh
nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ;
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ
, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước;
- Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh cựu chiến binh và tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 150/2006/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
- Quân nhân, công nhân viên quốc phòng đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính
.000 đồng/người.
3. Hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài:
Người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài gặp rủi ro được hỗ trợ giải quyết rủi ro theo mức quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc