quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (cụm từ “điểm đ" bãi bỏ bởi điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP);
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8
thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 400
thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (bị thay thế, bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
"2. Phạt tiền từ 300.000 đồng
máy tham gia giao thông phải đem theo những giấy tờ gì?
Trường hợp tham gia giao thông không đem theo giấy tờ bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
“2
tên xe như đã quy định ở trên.
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy sau khi mua xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:
“4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau:
“7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a
?
Theo khoản 6 Điều 28 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận
vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.
Đèn vàng có được đi không?
Người lái xe ô tô vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy
toàn tối thiểu nhất định.
Khoảng cách an toàn giữa các xe khi tham gia giao thông
Người lái xe ô tô tham gia giao thông không giữ khoảng cách an toàn với xe khác bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm l khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (một số điều khoản quy định tại khoản 3 này được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt
người lái tàu điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà không mang theo Giấy phép lái tàu bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Lái tàu không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy chạy tàu bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 2 Điều 66 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 24 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định
Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều
tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.
Xe máy chuyên dùng đi ngược chiều của đường một chiều bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy
. Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng.
Trường hợp bị xử phạt nhưng đưa tiền cho cảnh sát giao thông thì bị xử lý như thế nào?
Theo khoản 3 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
Khi tham gia giao thông tài xế xe tải có Giấy đăng ký xe nhưng đã hết hạn bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định
tờ của người đi đường không?
Trường hợp Cảnh sát giao thông kiểm tra nhưng không mang theo giấy Đăng ký xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
"[..] 2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một
100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:
“1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8
Căn cứ theo Điều 7 Quy chế Tuyển sinh trình độ đại học; trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT; điểm a, điểm b khoản 1 Điều này được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2021/TT-BGDĐT quy định về chính sách ưu tiên trong tuyển sinh như sau:
Đối tượng nào thuộc chính sách ưu tiên theo tuyển sinh
Giấy phép CITES có được cấp nhiều bản không?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định 06/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 84/2021/NĐ-CP về Giấy phép CITES, theo đó:
- Giấy phép CITES quy định theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng cho việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
..."
Vi phạm quy định về cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau
Xử phạt vi phạm hành chính đối với nhóm người say rượu gây ồn ào tại quán nhậu?
Đối với người say rượu thì có quy định xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự