.
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hệ số lương là 13,00.
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP. Mức lương cơ sở được áp dụng hiện nay đến 30/6/2023 là 1.490.000 đồng/tháng. Tương đương mức lương Chủ tịch nước là 19.370.000 triệu đồng/tháng.
Đồng thời căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 Quốc hội đã quy định về việc
vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.
02 cách tính tiền lương công chức viên chức không giữ chức danh lãnh đạo trong năm 2024?
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP, Nghị quyết 27-NQ/TW năm
A1.
Theo đó, mức lương cơ sở hiện hành là 1,8 triệu đồng theo quy định tại Nghị định 24/2023/NĐ-CP.
Như vậy, bảng lương Thư ký Tòa án theo ngạch công chức hiện hành tương ứng hệ số lương (chưa bao gồm phụ cấp) như sau:
Hệ số lương
Mức lương hiện hành (VNĐ)
2,34
4.212.000
2,67
4.806.000
3,00
5.400.000
3,33
5
từ biên giới quốc gia trở vào.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền.
Cụ thể, tại Điều 8 Nghị định 140/2004/NĐ-CP có hướng dẫn: Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền tính từ biên giới quốc gia trên đất liền vào
,98.
Lương cơ sở từ 01/7/2024 sẽ là 2.340.000 triệu đồng/tháng (khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP)
Căn cứ theo Thông tư 07/2024/TT-BNV, hướng dẫn lương Thư ký Tòa án được tính bằng công thức như sau:
(Mức lương Thẩm phán tòa án thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024)
=
(Mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng)
x
(Hệ số lương hiện hưởng
dụng hệ số lương của công chức loại A2, có hệ số lương từ 4,40 đến 6,78.
- Kiểm sát viên Viện KSND cấp huyện: áp dụng hệ số lương của công chức loại A1, có hệ số lương từ 2,34 đến 4,98.
Lương cơ sở từ 01/7/2024 sẽ là 2.340.000 triệu đồng/tháng (khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP)
Đồng thời, theo hướng dẫn tại Thông tư 07/2024/TT-BNV hướng dẫn
Lương của Chủ tịch Quốc hộ là bao nhiêu?
Hiện tại, mức lương của Chủ tịch Quốc hội sẽ được tính theo công thức sau:
Mức lương = Lương cơ sở x Hệ số lương
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP và khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 thì hiện tại mức lương cơ sở được thực hiện như sau:
+ Từ ngày 01/01 đến hết 30/6/2023: Mức lương cơ
bằng công thức sau:
Lương = Mức lương cơ sở x Hệ số lương
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng.
Như vậy, lương Phó Chủ tịch Quốc hội hiện nay là là 18.720.000 đồng và 19.800.000 đồng (chưa bao gồm phụ cấp).
*Lưu ý: Từ 01/7/2024 khi thực hiện cải cách tiền
nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng (khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
Như vậy, mức lương của Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ được xác định như sau:
Lương Bậc 1 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ là 17.460.000 đồng/tháng.
Lương Bậc 2 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ là 18.540.000 đồng/tháng.
lương của Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội được tính như sau:
Mức lương thực hiện = Mức lương cơ sở x Hệ số lương hiện hưởng
Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng (khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).
Như vậy, mức lương hiện nay của Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội là:
Bậc 1: 10,40 x 1.800.000 = 18.720.000 đồng
Bậc 2: 11,00 x 1
dân cấp huyện: áp dụng theo hệ số lương của công chức loại A1, có hệ số lương từ 2,34 đến 4,98.
Lương cơ sở từ 01/7/2024 sẽ là 2.340.000 triệu đồng/tháng (khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP)
Căn cứ theo Thông tư 07/2024/TT-BNV, hướng dẫn lương Thư ký Tòa án được tính bằng công thức như sau:
(Mức lương Thẩm phán tòa án thực hiện từ ngày 01
lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).
02 cách tính tiền lương cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang trong năm 2024 thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP, Thông tư 10/2023/TT-BNV, Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, dự kiến tiền lương công chức viên chức năm 2024 được tính theo 02 cách sau:
(1) Từ
dân cấp tỉnh: áp dụng theo hệ số lương của công chức loại A2, có hệ số lương từ 4,40 đến 6,78.
- Thẩm phán Toà án nhân dân cấp huyện: áp dụng theo hệ số lương của công chức loại A1, có hệ số lương từ 2,34 đến 4,98.
Lương cơ sở từ 01/7/2024 sẽ là 2.340.000 triệu đồng/tháng (khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP)
Căn cứ theo Thông tư 07/2024/TT
,78.
- Điều tra viên sơ cấp: áp dụng hệ số lương của công chức loại A1, có hệ số lương từ 2,34 đến 4,98.
Lương cơ sở từ 01/7/2024 sẽ là 2.340.000 triệu đồng/tháng (khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP)
Căn cứ theo Thông tư 07/2024/TT-BNV, hướng dẫn lương Điều tra viên được tính bằng công thức như sau:
(Mức lương Điều tra viên thực hiện từ ngày 01
viên: áp dụng hệ số lương của công chức loại A1, có hệ số lương từ 2,34 đến 4,98.
Lương cơ sở từ 01/7/2024 sẽ là 2.340.000 triệu đồng/tháng (khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP).
Căn cứ theo Thông tư 07/2024/TT-BNV, hướng dẫn lương Kiểm tra viên được tính bằng công thức như sau:
(Mức lương Kiểm tra viên thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2024
viên chức tư vấn học sinh quy định tại Thông tư 11/2024/TT-BGDĐT được áp dụng bảng lương viên chức tại bảng 3 (bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang , cụ thể như sau
/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023 theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15. Như vậy, mức lương cơ sở 2023 được thực hiện như sau:
- Từ ngày 01/01 – 30/6/2023: Mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. (Căn cứ tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP).
- Từ ngày 01/7/2023: Mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng. (Căn cứ tại Nghị quyết 69/2022/QH
định 73/2024/NĐ-CP)
Đồng thời, theo hướng dẫn tại Thông tư 07/2024/TT-BNV hướng dẫn về cách tính lương kiểm sát viên khi tăng lương cơ sở từ 1/7/2024 như sau:
Lương Kiểm sát viên = 2.340.000 đồng/tháng x hệ số lương
Như vậy, bảng lương của Kiểm sát viên 2024 khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng như sau:
(1) Kiểm sát viên Viện KSND tối cao
) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32
hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề y tế
1. Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
2. Thời gian đi học tập ở trong nước liên tục trên 3 tháng, không trực tiếp làm chuyên môn y tế theo nhiệm vụ được phân công đối với công chức, viên chức;
3. Thời gian nghỉ