Lá thuốc lá là gì?
Lá thuốc lá được giải thích tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP thì lá thuốc lá là lá của cây thuốc lá có tên khoa học là Nicotiana tabacum L và Nicotiana rustica L là nguyên liệu đầu vào của quá trình chế biến nguyên liệu thuốc lá.
Lá thuốc lá là gì? Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây
Sản lượng nhập khẩu sản phẩm thuốc lá hàng năm được xác định thế nào?
Theo Điều 20 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, khoản 7 Điều 19 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định về sản lượng sản xuất và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá như sau:
Sản lượng sản xuất và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá
1. Tổng sản lượng sản xuất và nhập khẩu thuốc lá hàng năm của toàn ngành để
mẫu đơn tại đây.
Mẫu đơn đề nghị nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá để sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước mới nhất?
Nhập khẩu các sản phẩm thuốc lá nhằm mục đích thương mại cần đáp ứng những nguyên tắc nào?
Tại Điều 30 Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định về xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm thuốc lá nhằm mục đích thương mại:
Xuất khẩu, nhập
Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài để tiêu thụ tại Việt Nam phải được sự đồng ý của ai?
Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 67/2013/NĐ-CP như sau:
Nhãn hiệu sản phẩm thuốc lá
1. Sản phẩm thuốc lá chỉ được tiêu thụ tại Việt Nam khi đã được
Trình tự thủ tục cấp Giấp phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá được quy định thế nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP về trình tự thủ tục cấp Giấp phép mua bán sản phẩm thuốc lá như sau:
Thẩm quyền, trình tự thủ tục cấp Giấy phép mua bán sản phẩm thuốc lá
...
2
Sản lượng sản xuất và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá được giới hạn thế nào?
Theo Điều 20 Nghị định 67/2013/NĐ-CP, khoản 7 Điều 19 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định về sản lượng sản xuất và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá như sau:
Sản lượng sản xuất và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá
1. Tổng sản lượng sản xuất và nhập khẩu thuốc lá hàng năm của toàn ngành
Phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá trước thời điểm giấy phép hết hạn bao lâu?
Thời hạn của Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 67/2013/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền, trình tự cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá
1. Thẩm quyền cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
Bộ Công
Sản phẩm thuốc lá là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 67/2013/NĐ-CP như sau:
“Sản phẩm thuốc lá” là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hay một phần nguyên liệu thuốc lá và được chế biến dưới dạng thuốc điếu, xì gà, thuốc lá sợi dùng để hút tẩu và các dạng sản phẩm khác đùng để hút, nhai, ngửi.
Theo đó, sản phẩm thuốc lá là sản
phẩm thuốc lá trước ngày giấy phép hết hạn bao lâu?
Thời hạn Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá được quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Thẩm quyền, trình tự cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá
...
4. Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày
Nghị định 67/2013/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 106/2017/NĐ-CP; khoản 7 Điều 3 Nghị định 08/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép bán buôn sản phẩm thuốc lá gồm:
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Địa điểm kinh doanh không vi phạm quy định về địa điểm không được bán thuốc lá theo quy định tại
Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh như sau:
"Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1
lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP), cụ thể:
- Ngạch Kiểm tra viên cao cấp thuế được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.
- Ngạch
ứng đầy đủ các điều kiện khác thì vẫn được bồi thường khi bị thu hồi đất.
Thu hồi đất ở phải thông báo trước bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Luật Đất đai 2013 quy định về thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng cụ thể như sau
từ ngày 01/7/2023 theo khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do Quốc hội ban hành.
Tương đương:
- Từ 1/1/2023 đến 30/6/2023: 11.383.600 đồng/tháng
- Từ 1/7/2023 trở đi: 13.752.000 đồng/tháng.
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Phó Chủ nhiệm Ủy ban tư pháp Quốc hội hiện nay là bao nhiêu?
Theo Mục I Bảng chuyển
Khám bệnh chữa bệnh 2023.
Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 sẽ có hiệu lực vào 01/01/2024. Theo đó, tại Điều 119 Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 đã sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 61/2020/QH14 như sau:
10. Phần thu nhập
bản thân người nộp thuế được quy định như sau
"Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2
06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 27. Bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng
1. Việc bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, từng phần công trình, hạng
số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được quy định như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng
cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh đối với
tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng