cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015.
- Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
Tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mức lãi suất như sau:
"1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận
cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên
Cho vay lãi nặng là gì?
(1) Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định về khái niệm cho vay lãi nặng như sau:
"1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác
cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ
hiện hành.
2. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ ốm đau, tai nạn hoặc từ trần (nếu có) do ngân sách nhà nước và Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí chi trả tiền lương đối với sĩ quan biệt phái làm nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh được hạch toán vào Loại 460, Khoản 468, Mục 6000, Tiểu mục 6101, Tiết mục 10, Ngành 00
vay tín dụng với lãi suất cao hơn quy định của pháp luật từ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động cho vay tiền nhưng không đăng ký kinh doanh và không được sự cấp phép của nhà nước (còn gọi là cho vay nặng lãi).
Căn cứ tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất của hợp đồng như sau:
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận
lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tại khoản 2 Điều
không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì
định của Bộ luật Dân sự 2015
Áp dụng tượng tự Hợp đồng được xác lập trước ngày 01-01-2017 tại Mục (1) nêu trên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Mức lãi suất thỏa thuận không vượt quá mức lãi suất giới hạn quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015.
- Lãi, lãi suất theo thỏa thuận được Bộ luật Dân sự 2015 quy định nhưng không được pháp
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng
giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
Lãi suất đối với hợp đồng tín dụng là bao nhiêu phần trăm một năm?
Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:
"Điều 468. Lãi
qua điện thoại với cơ quan công an. Đồng thời, ghi âm cuộc gọi và khiếu nại lên nhà mạng mà mình là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết.
App vay tiền online thu lãi suất bao nhiêu phần trăm thì được xem là cho vay nặng lãi?
Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất cho
tội cho vay nặng lãi?
Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:
"Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế
mức lãi suất quy định?
Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất cho vay như sau:
"Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình
Cho người khác vay tiền với mức lãi suất từ bao nhiêu phần trăm trở lên thì được xem là cho vay nặng lãi?
Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:
"Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Trường hợp cho vay lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Theo đó mức lãi suất hiện nay không được phép quá 20%/năm, được quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự
thuộc trường cho vay nặng lãi?
Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:
"Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình
theo quy định trên thì việc em bạn bở trốn sẽ bị xử phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Lãi suất quá mức quy định của pháp luật từ việc vay tiền online thông qua app thì phải có phải trả hay không?
Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất cho vay như sau:
"Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay
không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay
vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ