, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Như vậy, em của anh/chị 17 tuổi thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán chất ma túy.
đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
Do đó theo như thông tin anh/chị cung cấp thì em anh/chị hiện 14 tuổi
, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này."
Như vây, trên cơ bản theo quy định của pháp luật thì thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự
dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Do đó, cháu của anh/chị hiện tại 17 tuổi nếu phạm tội thì
video xúc phạm danh dự người khác có bị xử phạt không?
Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm trật tự công cộng như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy
dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này
Do đó, nếu đã đủ 15 tuổi thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình
thực hiện giao kết hợp đồng lao động nhưng phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
Bao nhiêu tuổi thì có thể tự ký kết hợp đồng lao động? Người lao động 16 tuổi thì được làm việc tối đa bao nhiêu giờ trong một ngày?
Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 144 Bộ luật Lao động
nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286
tác thỏa thuận hợp tác với nhau và ghi trong hợp đồng hợp tác. Thời hạn hợp tác được xác định theo quy định từ Điều 144 đến Điều 148 của Bộ luật dân sự. Trường hợp các bên không thỏa thuận thời hạn hợp tác thì thời hạn hợp tác kết thúc khi chấm dứt hợp đồng hợp tác theo quy định tại Điều 512 của Bộ luật dân sự.
Như vậy, theo quy định nêu trên, tổ
hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286
có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trường hợp hành vi cố ý gây thương tích chưa đến mức bị truy cứu TNHS thì có bị xử phạt hành chính không?
Theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
"5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 144 của Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà
thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định."
Theo đó, để đổi thẻ Căn cước công dân thực hiện theo quy định nêu trên.
Không thực hiện đổi thẻ Căn cước công dân khi đến độ tuổi đổi thẻ Căn cước thì xử lý như thế nào?
Căn cứ quy định điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng
dụng giấy tờ giả để đăng ký thường trú có thể bị xử lý thế nào?
Căn cứ điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:
"4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để
cơ quan có thẩm quyền liên quan, đảm bảo nội dung khai báo của bạn phải đầy đủ nội dung với yêu cầu của pháp luật.
Người không thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định có thể bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500
sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới.
Cá nhân không thực hiện đăng ký tạm trú có thể bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
"Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1
Người có hành vi tổ chức, môi giới đưa người nước ngoài nhập cảnh trái phép vào Việt Nam bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ theo điểm đ khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:
“7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40
Hành vi đánh bạc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh bạc trái phép như sau:
"1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong
thời hạn tạm trú bị xử phạt như thế nào?
Theo các quy định tại Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại dưới đây:
"2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú
khoản 7 và điểm b khoản 8 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại như sau:
"3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật