?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Kết quả thực hiện ủy
thật nhưng không được thu thập theo trình tự được quy định thì có được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định
Điều 376 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trường hợp cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản để Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ án.
Trong thời hạn
khoản 1 Điều 375 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thủ tục tiếp nhận thông báo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Khi nhận được thông báo bằng văn bản thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông báo.
2. Khi người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình bày trực tiếp
được quy định thì có được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt
cho thấy việc thông báo không kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là không đúng.
Thời hiệu khiếu nại về việc thông báo không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án hình sự là bao lâu?
Căn cứ theo Điều 471 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thời hiệu khiếu nại
1. Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người
394 và Điều 395 Bộ luật Tố tụng hình sự.
...
Như vậy nội dung của quyết định tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao sẽ tương tự như nội dung của quyết định giám đốc thẩm được quy định tại Điều 394 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:
Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ
kiểm sát nhân dân cấp cao đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có bản án, quyết định bị kháng nghị và Viện kiểm sát có đề nghị kháng nghị để theo dõi.
Và căn cứ theo Điều 380 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
nghị và Viện kiểm sát có đề nghị kháng nghị để theo dõi.
Và căn cứ theo Điều 380 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, người bị kết án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan
thẩm, tái thẩm được thực hiện theo Điều 381 Bộ luật Tố tụng hình sự.
...
Và căn cứ theo Điều 381 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền bổ sung, thay đổi kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị. Việc bổ sung, thay đổi
và kiểm sát xét xử hình sự.
Quyết định giám đốc thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp cao sẽ có những nội dung nào?
Căn cứ theo Điều 394 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm
qua kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án.
- Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thành phần tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị về quyết định của Hội đồng trong vụ án hình sự sẽ gồm những ai?
Căn cứ theo Điều 405 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thành
2015 quy định như sau:
Thủ tục mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ án.
2. Đại diện Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét việc kiến nghị với Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Việc mở phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 406 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Chuẩn bị mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
1
Viện kiểm sát nhân dân tối cao để báo cáo.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có bản án, quyết định bị kháng nghị và Viện kiểm sát có đề nghị kháng nghị để theo dõi.
Và theo Điều 380 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Gửi
Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng văn bản kiến nghị trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký.
Tại phiên họp xem xét kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sẽ do ai trình bày tóm tắt nội dung vụ án?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 407 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Thủ tục mở phiên
ra đời và ngay từ khi ra đời, có quyền có tên họ, quyền có quốc tịch và quyền được cha mẹ biết và chăm sóc, trong chừng mực tối đa có thể.
Và căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định như sau:
Tuổi bầu cử và tuổi ứng cử
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.
Như vậy, người
hạn quy định tại khoản này.
Theo đó, người nhận được thông báo về việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường Nhà nước phải bổ sung hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.
Đã
việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải cử người giải quyết bồi thường;
- Người giải quyết bồi thường là người có kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ trong ngành, lĩnh vực phát sinh yêu cầu bồi thường; không được là người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ việc hoặc là người thân thích theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015