ngữ như sau:
1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay
không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì
Cho vay lãi nặng (hay còn gọi là cho vay nặng lãi) là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP định nghĩa cho vay nặng lãi như sau:
"1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự."
Cho vay nặng lãi
suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng
địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468
tiền cá nhân như sau:
Xem chi tiết và tải mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân năm 2022: Tại đây.
Mẫu mới nhất hợp đồng vay tiền cá nhân năm 2022? Hợp đồng vay tiền cá nhân có phải công chứng không? (Hình từ internet)
Lãi suất tối đa cho vay tiền đối với cá nhân là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 về lãi suất như sau
trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5
luật thì không được quán 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. Nếu mức lãi suất vượt quá quy định anh có quyền khởi kiện.
Lãi suất cho vay
Mức lãi suất đối với khoản vay từ năm 2017 trở đi được nhà nước quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:
"Điều
không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay
bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
(5) Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau
suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
+ Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà
Phạm Văn T, ông Phạm Văn Q (chết năm 2000) và các bà là Phạm Thị H, Phạm Thị H1, Phạm Thị H2. Sinh thời các cụ có gian nhà, gian bếp trên khoảng 464m2 đất tại thị trấn Q, tỉnh Hà Tây (cũ, nay thuộc thành phố Hà Nội).
Năm 1991, cụ V đứng ra chia mảnh đất trên cho bảy con: Bốn con trai mỗi người 1 phần, còn 1 phần (có chiều ngang 3m giáp đường, diện
Tạo mở rộng, phường Tân Tạo A, quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh
2
5002S
343/20 Lạc Long Quân - P.5 - Quận 11
3
5003S
Số 6/6 - QL 13 - P.Hiệp Bình Chánh - Tp.Thủ Đức
4
5003V
107 Đường Phú Châu - P. Tam Bình - Q.Thủ Đức
5
Chi nhánh đăng kiểm thuộc 5003V
Khu phố 4, Trường Sơn, Linh Trung, Q.Thủ Đức
6
nào?
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác đất làm gạch phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 27/2023/NĐ-CP như sau:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K.
Trong đó:
F là số phí bảo vệ môi trường phải nộp trong kỳ (tháng).
Q1 là khối lượng đất đá bóc, đất đá thải trong kỳ nộp phí (m3).
Khối
khác như sau:
Cơ sở 1: 45 Nguyễn Khắc Nhu, Phường Cô Giang, Quận 1, Tp. HCM
Cơ sở 2: 233A Phan Văn Trị, Phường 11, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM
Cơ sở 3: 69/68 Đặng Thùy Trâm, P. 13, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM
Website: https://www.vanlanguni.edu.vn/
Email tuyển sinh: info@vlu.edu.vn
Số điện thoại tuyển sinh: 02838367933
Như vậy, có thể liên hệ Trường Đại
sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây
cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số
Vay tiền với lãi suất bao nhiêu thì được xem là vay nặng lãi?
Tại Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP định nghĩa về cho vay nặng lãi như sau:
Về một số từ ngữ
1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự."
Mà tại
Lãi suất cho vay 30%/tháng có đúng với quy định pháp luật không?
Căn cứ Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định mức lãi suất như sau:
- Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác