Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm được phân thành mấy loại?
Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm được phân thành mấy loại? (Hình từ Internet)
Theo Mục 2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4851:1989 (ISO 3696-1987) về nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm thì nước được phân thành 3 loại như sau:
PHÂN LOẠI.
Tiêu chuẩn này
lửa.
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 379:2006 viện dẫn các tài liệu sau:
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4851-1989 (ISO 3696:1987) Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7190 :2002 Vật liệu chịu lửa - Phương pháp lấy mẫu.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6533:1999 Vật liệu chịu lửa
xác đến 10-2 g.
7.2.2. Ống đong 250 ml, có chia vạch đến 2 ml.
7.2.3. Dao, kéo cắt.
7.2.4. Nước để phân tích dùng trong phòng thí nghiệm theo quy định tại TCVN 4851:1989.
7.3. Cách tiến hành
7.3.1. Đổ nước điền vào khoảng 1/3 ống đong sau đó cân để xác định khối lượng ống đong chứa nước. Ghi lại khối lượng ống đong chứa nước (G1) và thể tích
nhất là dưới 5 μS.cm-1 [nước đạt chất lượng loại 3 quy định trong TCVN 4851 (ISO 3696) [5]] ở 25 °C, trừ khi có quy định khác. Độ dẫn điện của nước cần được kiểm tra trước khi sử dụng.
Nuôi cấy vi sinh vật (Hình từ Internet)
Chuẩn bị môi trường nước nuôi cấy vi sinh vật trong thức ăn chăn nuôi thì việc cân và hoàn nước diễn ra như thế nào?
Căn cứ
thử được quy định tại Mục 6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6492:2011 có quy định về thuốc thử như sau:
Thuốc thử
Chỉ sử dụng thuốc thử cấp độ tinh khiết phân tích, ngoại trừ có chỉ định riêng.
6.1. Nước cất hoặc nước loại ion (nước khử ion) , ví dụ nước đã loại ion như qui định trong TCVN 4851 (ISO 3696), cấp độ 2, độ dẫn điện < 0,1 mS/m.
6.2. Dung
thử sau:
- Nước: loại 1, như quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4851:1989 (ISO 3696-1987) về nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm;
- Tỷ lệ theo khối lượng thủy ngân trong thuốc thử phải thấp hơn 1 x 10-9;
- Dung dịch thuốc tím trong nước hàm lượng 5 % (m/v);
- Axít nitric, nồng độ 65 %;
- Axít clohydric, nồng độ 37 %;
- Axít
lượng amoniac tạo thành, từ đó tính hàm lượng protein sữa trong mẫu thử theo các hệ số chuyển đổi.
5. Thuốc thử và vật liệu thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước cất đạt yêu cầu loại 1 theo quy định của TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), trừ khi có quy định khác.
5.1. Axit sulfuric (H2SO4), 95 % đến 98 % (khối lượng), không
tại Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9919:2013 về Đất, đá, quặng vàng - Xác định hàm lượng vàng, bạc - Phương pháp nung luyện, cụ thể như sau:
4. Hóa chất, thuốc thử
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước phù hợp với loại 2 của TCVN 4851 (ISO 3696).
4.1 Natri cacbonat Na2CO3, loại kỹ thuật.
4.2 Natri
tích.
6.7.2.1 Máy đo pH có điện cực thủy tinh và điện cực calomen và có độ chính xác ± 0,05 đơn vị pH.
6.7.2.2 Bình thủy tinh có nút nhám, dung tích 200 mL.
6.7.2.3 Pipet có dung tích 100 mL.
6.7.2.4 Nước cất hoặc nước khử ion loại 3 phù hợp với TCVN 4851 (ISO 3696).
6.7.3 Chuẩn bị mẫu thử
Lấy ngẫu nhiên 3 tã từ mẫu nhận được theo 6.1, bỏ lớp
.6.2.3 Đồng hồ bấm giây có độ chính xác đến 0,1 s.
6.6.2.4 Hai vật nặng, mỗi vật có khối lượng (1500 ± 50) g.
6.6.2.5 Natri clorua cấp phân tích.
6.6.2.6 Nước cất hoặc nước khử ion loại 3 phù hợp với TCVN 4851 (ISO 3696).
6.6.3 Chuẩn bị dung dịch NaCl 0,9 % theo 6.4.3.
6.6.4 Chuẩn bị mẫu thử
Lấy ngẫu nhiên 5 tã từ mẫu nhận được theo 6.1. Nếu tã ở dạng
thử
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc tinh khiết phân tích và nước phù hợp với loại 2 của TCVN 4851 (ISO 3696).
4.1. Natri carbonat (Na2CO3), khan.
4.2. Acid clohydric, r từ 1,16g/ml đến 1,19 g/ml.
4.3. Acid clohydric, r từ 1,16g/ml đến 1,19 g/ml, pha loãng 1+1.
4.4. Acid nitric, r 1,14 g/ml.
4.5. Acid flohydric, r 1,13 g/ml, 40
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7535-1 : 2010 quy định về thuốc thử và thiết bị, dụng cụ theo phương pháp xác định formaldehyt tự do và formaldehyt? chị B.N - Hà Nội
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8110 : 2009 yêu cầu thuốc thử đối với phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử dùng lò graphit để xác định hàm lượng thiếc trong sữa cô đặc đóng hộp? chị B.T - Hà Nội
.3 Mục 2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4851:1989 (ISO 3696-1987) về nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm] trong 10 min mà không tiếp xúc với thành bình chứa.
Việc ngâm vật liệu trong nước đun sôi nhằm để loại bỏ lớp phủ bề mặt được sinh ra trong quá trình sản xuất và bảo đảm vật liệu sử dụng ổn định trong nước sôi.
Tất cả các mẫu phải được điều
.2.4. Nước để phân tích dùng trong phòng thí nghiệm theo quy định tại TCVN 4851:1989.
…
Như vậy, theo quy định trên thì để xác định khối lượng riêng của thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên thì thực hiện theo nguyên tắc sau: Cân, đo khối lượng và thể tích của thỏi thuốc nổ rồi tính ra khối lượng riêng (p) của thỏi thuốc.
Để xác định khối
vạch đo thể tích theo TCVN 7153 (ISO 1042) có dung tích 1 000 ml;
+ Bình dạng nón có dung tích từ 250 ml đến 500 ml;
+ Ống buret phù hợp với ISO 385-1.
- Thuốc thử
Để phân tích, phải sử dụng các thuốc thử dưới đây có chất lượng phân tích đã biết. Nước khử khoáng hoặc nước cất phải có độ tinh khiết tối thiểu loại 3 phù hợp với TCVN 4851 (ISO 3696
khử ion loại 3 phù hợp với TCVN 4851 (ISO 3696).
6.4.3 Chuẩn bị dung dịch NaCl 0,9 %
Để chuẩn bị được 1 lít dung dịch NaCl 0,9 %, cân chính xác (9,0 ± 0,1) g natri clorua (6.4.2.6) cho vào bình định mức (6.4.2.4), sau đó cho thêm nước (6.4.2.7) đến vạch mức và khuấy kỹ.
6.4.4 Chuẩn bị mẫu thử
Lấy ngẫu nhiên 6 tã từ mẫu nhận được theo 6.1. Nếu tã
bảo vệ thực vật.
Kiểm tra độ tinh khiết của thuốc thử bằng cách thực hiện phép thử trắng đối với thuốc thử dưới cùng điều kiện đã sử dụng trong phương pháp. Sắc phổ không được có các tạp chất gây nhiễu.
CẢNH BÁO Một số dung môi hữu cơ có thể gây ung thư. Phải cẩn thận khi sử dụng chúng.
1) Nước, phải phù hợp với loại 3 của TCVN 4851 (ISO 3696).
2