Khi nào sử dụng hình ảnh của người khác không phải xin phép?
Căn cứ quy định tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
"Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không
hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham
Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Theo khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi
là gì?
Trường hợp nào được xem là sao chép tác phẩm hợp pháp?
Theo quy định tại Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009), cụ thể:
“Điều 25. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công
tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.
- Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công
trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất
các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp
bài tiếng Việt và thực hiện chuyển ngữ sang tiếng Anh; Rà soát sau hiệu đính; Trình lãnh đạo Báo Hải quan duyệt xuất bản hoặc xuất bản theo ủy quyền trên Báo Hải quan điện tử phiên bản tiếng Anh.
- Thực hiện chấm nhuận bút Báo Hải quan điện tử (phiên bản tiếng Việt và phiên bản tiếng Anh); Đề xuất thưởng đối với tin, bài, hình ảnh trên Báo Hải quan
mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
- Sử dụng tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy
lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận
trình sử dụng chung khi có yêu cầu hoặc khi thấy cần thiết;
d) Đảm bảo việc sử dụng kinh phí được cấp liên quan đến việc biên soạn đề cương chi tiết, giáo trình sử dụng chung theo quy định của pháp luật;
đ) Được hưởng các chế độ nhuận bút và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban biên soạn:
a
hợp thông tin đã đăng tải, đề xuất, trình thanh toán chế độ nhuận bút, thù lao cho các tác giả, đơn vị hợp tác.
4. Thực hiện các nội dung công việc khác theo chỉ đạo của Trưởng Ban Biên tập và Đơn vị thường trực Ban Biên tập.
Như vậy, Bộ phận giúp việc Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Hải quan có nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thu thập
Phó trưởng ban, Thư ký và các ủy viên;
b) Các thành viên Ban biên tập làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng các chế độ nhuận bút đối với công tác đăng thông tin, tin tức lên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
Như vậy, Ban biên tập Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
...
Bên cạnh đó tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về
thẩm quyền giao và theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ;
b) Chi hỗ trợ biên tập các nội dung truyền thông tại cộng đồng: 150.000 đồng/tin, bài từ 350 từ đến dưới 600 từ; 200.000 đồng/bài từ 600 từ trở lên;
c) Chi trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc
các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
...
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ
tác viên, thông tin viên của Báo in và Trang thông tin điện tử của Báo ở khu vực phía Bắc từ tỉnh Thừa Thiên - Huế trở ra;
7. Phối hợp với Phòng Thư ký Tòa soạn, Phòng Hành chính - Trị sự, Đại diện Báo Bảo hiểm xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh, cộng tác viên các tỉnh, thành phố để thực hiện nhiệm vụ Tổng Biên tập giao;
8. Đề xuất nhuận bút từng số
điện tử
1. Kinh phí hoạt động của cổng thông tin điện tử do Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm cho Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin.
2. Kinh phí hoạt động hàng năm gồm:
- Chi phí trả nhuận bút cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Công Thương; các cộng tác viên thuê ngoài;
- Chi phí duy trì, bảo dưỡng các thiết bị, máy chủ (nếu có
bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm để thông tin, tuyên truyền thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí
thiết đáp ứng hoạt động của đài truyền thanh; kinh phí duy trì hoạt động thường xuyên của đài truyền thanh; chi trả nhuận bút, thù lao đối với sản phẩm truyền thông nêu tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này theo quy định về nhuận bút, thù lao do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Như vậy, Đài truyền thanh cấp xã là phương tiện thông tin, tuyên truyền