người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."
Ngoài ra, Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định:
"Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình
Tôi và chồng tôi sống chung với nhau được 8 năm thì ly hôn. Sau khi ly hôn thì Tòa án quyết định tôi là người có quyền được trực tiếp nuôi con và chồng tôi có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con hàng tháng. Nhưng sau khi có bản án của Tòa án thì chồng tôi có cấp dưỡng cho tôi để nuôi con trong vòng 2 tháng. Từ đó chồng tôi luôn trốn tránh và không thực
trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
* Căn cứ Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa
con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó
, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."
Ngoài ra, Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng có quy định:
"Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao
thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Theo đó, sau khi ly hôn, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp
Tôi và chồng kết hôn được 05 năm, trong quá trình chung sống có một con chung. Tuy nhiên, việc chung sống không hòa hợp, nhiều lần cãi vã, nhận thấy không thể tiếp tục nên chúng tôi quyết định ly hôn. Quyền nuôi con thuộc về tôi. Vậy tôi có quyền yêu cầu chồng cấp dưỡng nuôi hay không? Mức cấp dưỡng là bao nhiêu?
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Bên cạnh đó Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom
quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Căn cứ Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng
nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Đồng thời, quy định tiểu mục a Mục 11 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP:
Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn (Điều 92).
Khi áp dụng quy định tại Điều 92 cần chú ý một số điểm sau đây:
a. Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 thì người không trực
thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Đồng thời, tại tiểu mục a Mục 11 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP có quy định như sau:
Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn (Điều 92).
Khi áp dụng quy định tại Điều 92 cần chú ý một số điểm sau đây:
a. Theo quy định tại khoản 1
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Theo đó, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Đồng thời tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau:
Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng
Em ơi cho anh hỏi: Việc trẻ em khuyết tật bị tách tời khỏi cha mẹ của các em được cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia thực hiện như thế nào? Cha mẹ bị hạn chế quyền đối với con là trẻ em khuyết tật trong trường hợp nào? Đây là câu hỏi của anh Minh Hải đến từ Đà Nẵng.
Tôi muốn hỏi vi phạm chế độ hôn nhân của công chức được pháp luật quy định như thế nào? Tôi là công chức huyện X chưa có vợ nhưng đã có con với người chưa chồng. Nhưng chưa đăng ký kết hôn. Tôi rất lo lắng. Hiện tôi là Đảng viên bị xử lý kỷ luật gì không? Có bị khai trừ ra khỏi Đảng không?
con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó
nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
Theo đó, nếu vợ hoặc chồng ngăn cản bên còn lại thăm nom, chăm sóc cha mẹ của mình thì được xem là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính từ 5
chưa thành niên.
c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án).
d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
đ) Sửa chữa, làm sai
ly hôn (trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án).
d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.
2- Trường hợp đã bị xử