Tiền phúng điếu có phải là di sản thừa kế không? Việc phân chia di sản thừa kế được quy định như thế nào?
Tiền phúng điếu có phải là di sản thừa kế không?
Căn cứ Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di sản như sau:
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Căn cứ khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm mở thừa kế như sau:
Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
...
Theo đó, di sản là tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác, và được xác định như sau:
- Tài sản riêng của người chết gồm phần tài sản của vợ, chồng có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân,.. (đối với người có vợ, chồng) hoặc tài sản thuộc sở hữu riêng của một người (mà người đó không có vợ, chồng).
- Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác gồm: Phần tài sản chung theo phần trong khối tài sản chung với vợ, chồng hoặc với người khác.
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết bao gồm thời điểm chết sinh học hoặc chết về mặt pháp lý (theo quyết định của Tòa án nhân dân).
Như vậy, tiền phúng điếu tại lễ tang của bố bạn không phải là di sản thừa kế, vì tiền phúng điếu này là tài sản có được sau thời điểm mở thừa kế (tức là sau thời điểm bố bạn mất), nên không phải tài sản của bố bạn.
Di sản thừa kế (Hình từ Internet)
Phân chia di sản thừa kế được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo di chúc như sau:
Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Theo đó, việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Căn cứ Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo pháp luật như sau:
Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Theo đó, khi phân chia di sản thừa kế theo pháp luật, những người được nhận di sản thừa kế là những người trong hàng thừa kế.
Nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế là bao lâu?
Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:
Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
...
Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Nếu hết thời hạn này mà không có người yêu cầu chia di sản thừa kế thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản thừa kế được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 623 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.