Thượng uý Công an nhân dân hy sinh trong khi làm nhiệm vụ thì thân nhân được hưởng những chế độ nào?
Thượng uý Công an nhân dân hy sinh trong khi làm nhiệm vụ được công nhận là liệt sĩ đúng không?
Điều kiện công nhận liệt sĩ được quy định tại Điều 14 Nghị định 131/2021/NĐ-CP như sau:
Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận liệt sĩ
1. Trực tiếp phục vụ chiến đấu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh được xác định là thực hiện các nhiệm vụ trong lúc trận đánh đang diễn ra hoặc trong khi địch đang bắn phá: cứu thương, tải thương, tải đạn, đảm bảo thông tin liên lạc, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu.
2. Địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh được xác định theo quy định tại Phụ lục III Nghị định này.
3. Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh được xác định như sau:
a) Nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập có tính chất nguy hiểm trong các trường hợp sau: bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; trong huấn luyện chiến đấu, diễn tập của lực lượng: không quân, hải quân, kiểm ngư, cảnh sát biển, đặc công, trinh sát đặc nhiệm, cảnh sát cơ động, đặc nhiệm.
b) Làm nhiệm vụ quốc phòng an ninh có tính chất nguy hiểm khi: chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai; thực hiện nhiệm vụ của kiểm ngư, cảnh sát biển; tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ; rà phá, xử lý, tiêu hủy bom mìn, vật liệu nổ; nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm, bảo quản, vận chuyển thuốc phóng, thuốc nổ, vũ khí, đạn dược; xây dựng công trình ngầm quốc phòng, an ninh.
4. Địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh (sau đây gọi là địa bàn đặc biệt khó khăn) là địa bàn có điều kiện tự nhiên hiểm trở, khắc nghiệt, khó khăn dễ xảy ra tai nạn, ốm đau, bao gồm các địa bàn theo Phụ lục IV Nghị định này.
Không xem xét công nhận đối với các trường hợp ốm đau tại địa bàn đặc biệt khó khăn nhưng đã được đưa đi chữa trị ở bệnh viện tuyến tỉnh trở lên hoặc ốm đau ở nơi khác và đã được điều trị nhưng không chữa khỏi mà vẫn chuyển công tác về địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn.
5. Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 Pháp lệnh là trực tiếp thực thi nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền nhằm điều tra, phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ đối tượng phạm tội hoặc ngăn chặn hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự.
...
Như vậy, trường hợp thượng uý Công an nhân dân hy sinh trực tiếp làm công tác bắt giữ đối tượng phạm tội mà hy sinh thì được công nhận là liệt sĩ.
Thượng uý Công an nhân dân hy sinh trong khi làm nhiệm vụ thì thân nhân được hưởng những chế độ nào? (hình từ internet)
Thượng uý Công an nhân dân hy sinh trong khi làm nhiệm vụ thì thân nhân được hưởng những chế độ nào?
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 49/2019/NĐ-CP thì chế độ, chính sách đối với thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân hy sinh, từ trần như sau:
Chế độ, chính sách đối với thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân hy sinh, từ trần
1. Thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ hy sinh được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
2. Thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ từ trần được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 và khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
3. Thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ hy sinh, từ trần được hưởng chế độ trợ cấp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này bao gồm: Vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp hoặc người khác mà sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trước khi hy sinh, từ trần có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Thượng uý Công an nhân dân hy sinh trong khi làm nhiệm vụ thì thân nhân được hưởng những chế độ sau:
(1) Thân nhân của Thượng uý Công an nhân dân hy sinh được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng (quy định tại Điều 5 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020);
(2) Hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 49/2019/NĐ-CP và khoản 2 Điều 8 Nghị định 49/2019/NĐ-CP:
+ Trợ cấp một lần: Cứ mỗi năm công tác được tính bằng một tháng tiền lương hiện hưởng;
+ Thượng uý Công an nhân dân có thời gian tăng thêm do quy đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 49/2019/NĐ-CP được hưởng trợ cấp một lần với mức cứ 01 năm được trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi Thượng uý Công an nhân dân hy sinh.
Ai được xác định là thân nhân của Thượng uý Công an nhân dân?
Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 49/2019/NĐ-CP quy định các đối tượng sau được xem là thân nhân của thượng uý Công an nhân dân:
(1) Vợ hoặc chồng;
(2) Con đẻ, con nuôi hợp pháp;
(3) Cha đẻ, mẹ đẻ;
(4) Cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng;
(5) Cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp;
(6) Người khác mà Thượng úy Công an nhân dân trước khi hy sinh có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.