Thương nhân được nhận làm đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài những mặt hàng nào?
- Thương nhân được nhận làm đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài những mặt hàng nào?
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép, thương nhân được ký hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài khi nào?
- Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài có phải nộp thuế tại Việt Nam không?
- Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hóa thuộc hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài được quy định ra sao?
Thương nhân được nhận làm đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài những mặt hàng nào?
Căn cứ Điều 48 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định như sau:
Quản lý hoạt động đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân được nhận làm đại lý mua bán hàng hóa hợp pháp cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu.
2. Trường hợp thương nhân chọn việc thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng tiền thì thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối. Trường hợp thương nhân chọn việc thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng hàng hóa thì hàng hóa đó phải không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Trường hợp thanh toán thù lao bán hàng đại lý bằng hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Đối chiếu với quy định này thì thương nhân được nhận làm đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài tất cả các loại mặt hàng trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu.
Thương nhân được nhận làm đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài những mặt hàng nào? (hình từ Internet)
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép, thương nhân được ký hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài khi nào?
Tại Điều 50 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
Thương nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân được làm đại lý mua, bán các loại hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý sau khi được bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý cấp Giấy phép.
2. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì thương nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
3. Thương nhân làm đại lý mua hàng phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng để mua hàng theo hợp đồng đại lý.
4. Thương nhân làm đại lý mua hàng có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Giấy phép, thương nhân được ký hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài sau khi được bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý cấp Giấy phép.
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài có phải nộp thuế tại Việt Nam không?
Căn cứ Điều 51 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Nghĩa vụ thuế
1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thương nhân Việt Nam có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.
Đối chiếu với quy định trên, ngoài việc phải nộp thuế, hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài còn phải và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.
Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hóa thuộc hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài được quy định ra sao?
Tại Điều 52 Nghị định 69/2018/NĐ-CP có quy định về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý như sau:
Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải được làm thủ tục theo đúng quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Nghị định này.
Dẫn chiếu đến Điều 4 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hóa thuộc hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài được thực hiện như sau:
Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan.
2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo điều kiện, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật.
3. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra theo quy định tại Điều 65 Luật Quản lý ngoại thương, thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
4. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, thương nhân chỉ phải giải quyết thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.