Thuốc cai nghiện thuốc lá dùng trong cơ sở cai nghiện thuốc lá bắt buộc phải là thuốc như thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Thuốc cai nghiện thuốc lá dùng trong cơ sở cai nghiện thuốc lá bắt buộc phải là thuốc như thế nào? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh N.T.T ở Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều kiện thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá là gì?

Theo Điều 4 Nghị định 77/2013/NĐ-CP thì điều kiện thành lập cơ sở cai nghiện thuốc lá gồm:

(1) Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở của Nhà nước hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở tư nhân.

(2) Có đủ cơ sở vật chất để bảo đảm hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá:

- Có tài liệu truyền thông về cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá bao gồm: Tủ sách, áp phích, tờ rơi, băng đĩa cung cấp thông tin về cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá;

- Quản lý thông tin, dữ liệu về cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá trên máy tính;

- Có phòng dành riêng cho hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá diện tích tối thiểu là 10m2; có đủ thiết bị bảo đảm hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá.

(3) Có người trực tiếp thực hiện hoạt động cai nghiện thuốc lá và phải đáp ứng các Điều kiện sau đây:

- Có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;

- Thực hiện đúng quy trình cai nghiện thuốc lá.

(4) Có người trực tiếp thực hiện hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá có kiến thức, hiểu biết về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe, các bệnh có nguyên nhân từ thuốc lá và nội dung tư vấn cai nghiện thuốc lá theo quy định.

Thuốc cai nghiện thuốc lá

Thuốc cai nghiện thuốc lá (Hình từ Internet)

Thuốc cai nghiện thuốc lá dùng trong cơ sở cai nghiện thuốc lá bắt buộc phải là thuốc như thế nào?

Điều kiện đối với thuốc cai nghiện thuốc lá dùng trong cơ sở cai nghiện thuốc lá được quy định tại Điều 7 Nghị định 77/2013/NĐ-CP như sau:

Hoạt động của cơ sở cai nghiện thuốc lá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá
1. Cơ sở cai nghiện thuốc lá đủ Điều kiện quy định tại Điều 4 của Nghị định này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ Điều kiện quy định tại Điều 6 của Nghị định này được thực hiện hoạt động cai nghiện thuốc lá và tư vấn cai nghiện thuốc lá.
2. Cơ sở phải có văn bản gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở hoạt động thông báo về hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá của cơ sở theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
3. Việc cai nghiện thuốc lá phải thực hiện theo đúng quy trình do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
4. Thuốc cai nghiện thuốc lá phải là thuốc được lưu hành hợp pháp theo quy định của pháp Luật về dược. Các sản phẩm hỗ trợ cai nghiện thuốc lá bao gồm miếng dán, viên ngậm, bình xịt hoặc sản phẩm hỗ trợ cai nghiện thuốc lá khác phải bảo đảm chất lượng, an toàn đối với người cai nghiện và phải được đăng ký công bố tiêu chuẩn chất lượng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp Luật.

Theo quy định trên, thuốc cai nghiện thuốc lá phải là thuốc được lưu hành hợp pháp theo quy định của pháp Luật về dược.

Cơ sở cai nghiện thuốc lá phải có văn bản gửi Sở Y tế tỉnh thông báo về hoạt động của cơ sở khi nào?

Thời gian cơ sở cai nghiện thuốc lá phải có văn bản gửi Sở Y tế tỉnh thông báo về hoạt động của cơ sở được quy định tại Điều 9 Nghị định 77/2013/NĐ-CP như sau:

Thông báo về hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá
1. Nội dung thông báo của cơ sở cai nghiện thuốc lá, cơ sở tư vấn cai nghiện thuốc lá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm các thông tin sau:
a) Tên, địa chỉ của cơ sở;
b) Số quyết định thành lập đối với cơ sở của Nhà nước hoặc số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở tư nhân; số giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Phạm vi hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá của cơ sở;
d) Họ và tên, số chứng minh thư nhân dân, địa chỉ cư trú của người đứng đầu cơ sở; họ và tên, số chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của người trực tiếp thực hiện hoạt động cai nghiện thuốc lá đối với cơ sở cai nghiện thuốc lá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá;
đ) Danh mục cơ sở vật chất bảo đảm hoạt động của cơ sở.
2. Trước khi thực hiện hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá, cơ sở cai nghiện thuốc lá, cơ sở tư vấn cai nghiện thuốc lá, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá đáp ứng đủ Điều kiện quy định phải có văn bản trực tiếp gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở hoạt động thông báo về hoạt động của cơ sở theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Cơ sở được thực hiện hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá sau 10 ngày kể từ ngày trực tiếp gửi văn bản thông báo về hoạt động của cơ sở đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở hoạt động.
4. Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cấp phiếu tiếp nhận văn bản thông báo về hoạt động cai nghiện, tư vấn cai nghiện thuốc lá của cơ sở khi nhận được văn bản và tạo Điều kiện, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở trong suốt quá trình hoạt động.

Như vậy, cơ sở cai nghiện thuốc lá phải có văn bản trực tiếp gửi Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở hoạt động thông báo về hoạt động của cơ sở trước khi thực hiện hoạt động cai nghiện.

Và sau 10 ngày kể từ ngày trực tiếp gửi văn bản thông báo này, cơ sở cai nghiện thuốc lá được thực hiện hoạt động cai nghiện.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

901 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào