Thuế TNCN đối với người lao động trong trong giai đoạn thử việc sẽ được tính như thế nào theo quy định của pháp luật?

Em xin được tư vấn về vấn đề đóng thuế TNCN đối với người lao động thử việc. Người lao động ký hợp đồng thử việc 1 tháng từ ngày 14/04 đến 13/5. Kỳ công bên công ty em từ ngày 21 tháng này đến ngày 20 tháng sau. Do đó bạn trên được thanh toán lương 2 lần. Tháng 04: Bạn làm việc từ 14/4 đến 20/4, gồm 6 ngày công và thu nhập là: 1.384.000 VNĐ nên không đóng Thuế TNCN. Tháng 05: Bạn làm từ 21/4 đến 13/5 thì nghỉ việc không ký HĐLĐ chính thức, gồm: 20 ngày công và thu nhập là: 4.615.000 VNĐ nên Thuế TNCN 10%: 461.500 VNĐ. Vậy bên em chỉ tính thuế tháng 05 là 10% (461.500 VNĐ) hay là phải cộng thu nhập của tháng 04 và tháng 05 để tinh thuế TNCN ạ?

Hợp đồng thử việc được quy định như thế nào?

Theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì thử việc được quy định như sau:

- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

- Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

- Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và các nội dung sau:

+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

+ Công việc và địa điểm làm việc;

+ Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Tải về mẫu hợp đồng thử việc mới nhất 2024: Tại Đây

Thuế TNCN đối với người lao động thử việc sẽ được tính như thế nào theo quy định của pháp luật?

Thuế TNCN đối với người lao động thử việc sẽ được tính như thế nào theo quy định của pháp luật?

Đối tượng nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì những đối tượng sau đây phải nộp thuế:

- Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) có quy định cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật, cụ thể:

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

++ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

++ Phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

++ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;

++ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

++ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động;

++ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Thuế TNCN đối với lao động thử việc sẽ được tính như thế nào theo quy định của pháp luật?

Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Theo đó, thuế TNCN đối với người lao động thử việc là tính trên từng lần chi trả. Do đó, công ty bạn không cần cộng phần đã chi vào tháng 4.

Thuế TNCN TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ TNCN
Hợp đồng thử việc Tải về quy định liên quan đến Hợp đồng thử việc:
Thuế thu nhập cá nhân Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có tính vào thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền mua vé máy bay cho người lao động nước ngoài về phép không?
Pháp luật
Người lao động có phải đóng thuế thu nhập cá nhân với quà tặng là lồng đèn trung thu theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Người lao động có phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi được nhận quà tặng là bánh trung thu hay không?
Pháp luật
Mã tiểu mục nộp thuế TNCN là bao nhiêu? Khi nào phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định?
Pháp luật
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải công chứng trong trường hợp nào? Chuyển nhượng QSDĐ có chịu thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Sửa đổi quy định thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản từ tháng 8 2024 thế nào?
Pháp luật
Mức tiền thưởng lễ Quốc khánh 2/9 là bao nhiêu? Tiền thưởng lễ Quốc khánh 2/9 có nộp thuế không?
Pháp luật
Thuế độc thân là gì? Có đánh thuế đối với người độc thân tại Việt Nam không? Người độc thân có bị phạt khi vi phạm?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thử việc 2024? Mẫu hợp đồng thử việc song ngữ? Mẫu hợp đồng thử việc file word mới nhất ở đâu?
Pháp luật
File Excel tính thuế TNCN theo tháng mới nhất 2024? Tải file excel tính thuế TNCN theo tháng ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế TNCN
25,069 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế TNCN Hợp đồng thử việc Thuế thu nhập cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuế TNCN Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng thử việc Xem toàn bộ văn bản về Thuế thu nhập cá nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào