Thuê nhà ở có được đăng ký thường trú không? Hồ sơ đăng ký thường trú khi được chủ nhà đồng ý gồm các giấy tờ nào và nộp tại đâu?

Vợ chồng tôi từ miền Trung vào Sài Gòn lập nghiệp, thuê căn nhà cấp 4 vài năm nay, muốn đăng ký thường trú để tiện việc học hành của con cái được không? Nếu được thì hồ sơ đăng ký thường trú gồm các giấy tờ nào? Thủ tục thực hiện ra sao?

Thuê nhà ở có được đăng ký thường trú không?

Đăng ký thường trú ở nhà thuê

Thuê nhà ở có được đăng ký thường trú không? (Hình từ Internet)

Theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 (có hiệu lực từ ngày 1/7) về điều kiện đăng ký thường trú, thì công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê khi đáp ứng các điều kiện như sau:

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú
...
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

Theo đó, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê cần đáp ứng các điều kiện đó là:

- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê.

- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 8m2 sàn/người.

Như vậy, khi đáp ứng đủ điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu và được sự đồng ý của chủ nhà thì gia đình chị được đăng ký thường trú tại nhà thuê. Việc đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ nhà có thể được thực hiện bằng văn bản hoặc lời nói.

Hồ sơ đăng ký thường trú khi được chủ nhà đồng ý gồm các giấy tờ nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Cư trú 2020 về hồ sơ đăng ký thường trú như sau

"Điều 21. Hồ sơ đăng ký thường trú
...
3. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định."

Như vậy, trường hợp chủ nhà đồng ý để gia đình chị đăng ký thường trú tại địa chỉ nhà thuê, thì hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ nhà cho thuê hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

- Hợp đồng cho thuê.

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.

Tải về mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (CT01) mới nhất 2023: Tại Đây

Nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại đâu và thủ tục thực hiện ra sao?

Căn cứ theo Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú, cụ thể như sau:

"Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký."

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chị nộp đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú để được giải quyết theo quy định tại Điều 22 nêu trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

14,256 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào