Thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp tại nông thôn như thế nào? Có được xây nhà trên đất nông nghiệp trồng lúa hay không?
Đất nông nghiệp trồng lúa hết hạn sử dụng thì gia hạn như thế nào?
>>Xem thêm: Tải về Tổng hợp các văn bản hiện hành về Luật Đất đai mới nhất
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 thì đất nông nghiệp trồng lúa của gia đình anh chị có thời hạn được giao là 50 năm, vậy trường hợp đến thời hạn này mà gia đình anh/chị có nhu cầu tiếp tục trồng lúa thì được tiếp tục sử dụng, cụ thể theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất nông nghiệp tại nông thôn như thế nào?
Có được xây nhà trên đất nông nghiệp trồng lúa hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có nghĩa vụ phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Đất đai 2013 thì nghiêm cấp việc sử dụng đất không đúng mục đích.
Từ các quy định trên anh/chị không được phép xây nhà trên đất nông nghiệp được giao để trồng lúa, trường hợp anh/chị muốn xây nhà thì phải chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp để ở và phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 anh/chị.
Xây nhà trên đất nông nghiệp trồng lúa ở nông thôn có bị xử phạt không?
Trường hợp xây nhà trên đất nông nghiệp trồng lúa ở nông thôn mà không xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:
3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Theo thông tin anh/chị cung cấp không đề cập đến việc anh/chị muốn xây nhà có diện tích là bao nhiêu trên phần đất nông nghiệp trồng lúa, nên không thể biến chính xác mức phạt. Anh/chị hãy áp dụng quy định trên vào trường hợp cụ thể của mình nhé.
Lưu ý: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
Ngoài ra còn có biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.