Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô được thực hiện theo trình tự như thế nào theo quy định pháp luật hiện nay?

Cho tôi hỏi để thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô thì cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?Trình tự thủ tục để thực hiện việc rút hồ sơ gốc xe ô tô theo quy định mới nhất hiện nay ra sao? Câu hỏi của anh P từ TP.HCM.

Có phải thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô khi thực hiện mua bán xe trong cùng một tỉnh thành hay không?

Căn cứ Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe như sau:

Trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe
1. Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Theo đó, khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.

Do vậy, không phải thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô khi thực hiện mua bán xe trong cùng một tỉnh thành.

Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô được thực hiện theo trình tự như thế nào theo quy định pháp luật hiện nay?

Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô được thực hiện theo trình tự như thế nào theo quy định pháp luật hiện nay? (Hình từ Internet)

Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô được thực hiện theo trình tự như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA thì thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Ký hợp đồng mua bán xe

Trước khi thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô thì hai bên mua bán cần phải làm hợp đồng chuyển nhượng xe ô tô có chứng chứng thực, công chức.

Bước 2: Thực hiện rút hồ sơ gốc xe ô tô

(1) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

(2) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe): 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe;

* Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.

Bước 3: Nộp lệ phí trước bạ

Người mua xe nộp lệ phí trước bạ tại Chi cục thuế huyện, quận, thị xã, thành phố nơi cư trú.

Bước 4: Đăng ký sang tên ô tô

Người mua xe sau khi nhận được hồ sơ gốc ô tô, đến cơ quan Công an nơi mình cư trú để tiến hành sang tên xe, khi đi mang theo:

- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người mua và người bán,

- Giấy khai đăng ký xe;

- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);

- Chứng từ lệ phí trước bạ;

- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Để thực hiện thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô thì cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe như thế nào?

Thủ tục rút hồ sơ gốc xe ô tô được hiểu là thủ tục hành chính được thực hiện khi các bên mua bán xe ô tô (sang tên xe) khác tỉnh, thành.

Theo đó có thể căn cứ vào quy định tại Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe như sau:

Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
1. Hồ sơ thu hồi
a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) 02 bản chà số máy, số khung xe;
d) Chứng nhận đăng ký xe;
đ) Biển số xe;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).
2. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
đ) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Theo quy định vừa nêu thì hồ sơ đăng ký sang tên xe sẽ bao gồm các giấy tờ sau:

(1) Giấy khai đăng ký xe;

(2) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;

(3) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);

(4) Chứng từ lệ phí trước bạ;

(5) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

43,088 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào