Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng đang đi tù hay không? Thủ tục ly hôn như thế nào?

Chồng tôi bị kết án 3 năm tù giam về tội cố ý gây thương tích và hiện đang thi hành án. Hiện tại tôi muốn ly hôn với chồng tôi. Vậy tôi cần thực hiện thủ tục gì để ly hôn với chồng tôi khi chồng tôi đang ở tù? Mong được phản hồi.

Ly hôn là gì?

Về khái niệm, dựa vào khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ly hôn có 2 dạng là thuận tình ly hôn (cả hai vợ chồng đều mong muốn và cùng ký vào đơn ly hôn) và ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng, trong trường hợp này Tòa án bắt buộc phải thụ lý để xem xét, giải quyết cho ly hôn. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.

Vợ có quyền yêu cầu ly hôn khi chồng đang đi tù hay không?

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn cụ thể như sau:

- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn theo yêu cầu của một bên cụ thể như sau:

- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

- Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Dựa vào những quy định trên thì bạn có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi chồng bạn đang ở tù nếu bạn có những căn cứ để yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên.

Tải về mẫu đơn xin ly hôn đơn phương mới nhất 2023: Tại Đây

ly hôn

Thủ tục ly hôn

Thủ tục ly hôn khi chồng đang đi tù

Để bạn có thể yêu cầu Tòa án ly hôn đơn phương với chồng đang ngồi tù, bạn cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:

- Đơn xin ly hôn (theo mẫu)

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

- Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

- Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

- Sổ hộ khẩu gia đình (bảo sao có chứng thực);

- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Căn cứ tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, bạn nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện - nơi có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương. Ngoài ra, theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của người bị yêu cầu ly hôn sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu không xác định được nơi cư trú của công dân - chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.

Do đó, trong trường hợp chồng bạn đang đi tù thì bạn có thể gửi đơn xin ly hôn đơn phương đến Tòa án nơi người chồng đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc Tòa án nơi cư trú trước đây của chồng bạn.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

4,846 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào