Thủ tục giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng biển trong trường hợp khai hải quan điện tử được quy định thế nào?
- Việc giám sát hàng hóa nhập khẩu là lô hàng nhập khẩu phải niêm phong hải quan được thực hiện thế nào?
- Thủ tục giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng biển trong trường hợp khai hải quan điện tử được quy định thế nào?
- Trong trường hợp khai hải quan trên hồ sơ giấy thì thủ tục giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng biển được thực hiện thế nào?
Việc giám sát hàng hóa nhập khẩu là lô hàng nhập khẩu phải niêm phong hải quan được thực hiện thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về thủ tục kiểm tra, xác nhận như sau:
Thủ tục kiểm tra, xác nhận
1. Đối với lô hàng nhập khẩu phải niêm phong hải quan, công chức hải quan tại cửa khẩu nhập thực hiện:
a) Trường hợp phải niêm phong hải quan theo quy định:
a.1) Niêm phong hải quan (nếu hàng hóa niêm phong được);
a.2) Lập biên bản bàn giao trên Hệ thống thông qua chức năng “Biên bản bàn giao”. Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì công chức hải quan phải ghi rõ trên Biên bản bàn giao tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa kèm theo Biên bản bàn giao (nếu cần). In 02 bản Biên bản bàn giao từ Hệ thống; ký tên, đóng dấu công chức. Yêu cầu đại diện doanh nghiệp ký và ghi rõ họ tên. Cơ quan hải quan lưu 01 bản; giao 01 bản cùng hàng hóa cho đại diện doanh nghiệp vận chuyển đến cửa khẩu xuất.
Trường hợp không thực hiện được việc lập Biên bản bàn giao trên Hệ thống thì thực hiện lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC .
a.3) Xác nhận đã niêm phong sau khi đã lập Biên bản bàn giao (bao gồm cả trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng niêm phong nhưng không thể niêm phong được) trên Hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận niêm phong hàng hóa”;
a.4) Thực hiện việc in danh sách container hoặc danh sách hàng hóa, chuyển cho người khai hải quan hoặc người vận chuyển khi có yêu cầu.
b) Trường hợp không phải niêm phong hải quan theo quy định: hủy yêu cầu phải niêm phong hải quan trên Hệ thống thông qua chức năng “Đề xuất/Bỏ đề xuất niêm phong hàng hóa”. Thực hiện việc in danh sách container hoặc danh sách hàng hóa, chuyển cho người khai hải quan hoặc người vận chuyển khi có yêu cầu.
...
Theo đó, việc giám sát hàng hóa nhập khẩu là lô hàng nhập khẩu phải niêm phong hải quan được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 nêu trên.
Trường hợp không phải niêm phong hải quan theo quy định thì hủy yêu cầu phải niêm phong hải quan trên Hệ thống thông qua chức năng “Đề xuất/Bỏ đề xuất niêm phong hàng hóa”.
Giám sát hàng hóa nhập khẩu (Hình từ Internet)
Thủ tục giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng biển trong trường hợp khai hải quan điện tử được quy định thế nào?
Theo khoản 2 Điều 35 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 quy định về trường hợp khai hải quan điện tử như sau:
Thủ tục kiểm tra, xác nhận
...
2. Trường hợp khai hải quan điện tử:
a) Nội dung kiểm tra:
Sau khi tiếp nhận Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển từ người khai hải quan hoặc người vận chuyển, công chức hải quan sử dụng máy đọc mã vạch kiểm tra thông tin mã vạch in trên Danh sách container, Danh sách hàng hóa, Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển; kiểm tra, đối chiếu thông tin trên phần mềm đọc mã vạch với Danh sách container, Danh sách hàng hóa, Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình (không đối chiếu thực tế hàng hóa nhập khẩu):
a.1) Kiểm tra số tờ khai hải quan, trạng thái tờ khai hải quan (đủ điều kiện đưa ra khu vực giám sát hải quan);
a.2) Kiểm tra số hiệu container, số lượng container (đối với hàng hóa chuyên chở bằng container) hoặc trọng lượng hàng (đối với hàng lỏng, hàng rời) hoặc số kiện hàng (đối với hàng lẻ);
a.3) Các cảnh báo của Hệ thống (nếu có).
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
b.1) Nếu kết quả kiểm tra phù hợp: công chức hải quan ký tên, đóng dấu công chức, xác nhận lên Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Danh sách hàng hóa kèm theo Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển; giao người khai hải quan hoặc người vận chuyển để xuất trình cho doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, cảng tại cổng cảng/nơi đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan;
b.2) Nếu kết quả kiểm tra không phù hợp thì:
b.2.1) Hướng dẫn người khai hải quan thực hiện tiếp các thủ tục khi Hệ thống cảnh báo trong trường hợp sau đây:
b.2.1.1) Trường hợp hàng hóa thuộc tờ khai phải niêm phong nhưng chưa thực hiện niêm phong (chưa có xác nhận đã niêm phong của cơ quan hải quan): yêu cầu người khai hải quan xuất trình hàng hóa để thực hiện niêm phong. Sau khi cơ quan hải quan niêm phong và xác nhận vào Hệ thống, sử dụng Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa có gắn mã vạch ban đầu để thực hiện xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát trên Hệ thống;
b.2.1.2) Trường hợp mã vạch hết hiệu lực do phát sinh tờ khai bổ sung: yêu cầu người khai hải quan hoàn thành các thủ tục tại Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai để in lại Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa có gắn mã vạch.
b.2.2) Thực hiện hủy xác nhận trên Hệ thống (trong trường hợp đã xác nhận);
b.2.3) Báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan để xác minh làm rõ và xử lý theo quy định (nếu có vi phạm).
c) Trường hợp thiết bị mã vạch gặp sự cố hoặc chưa được trang bị máy đọc mã vạch, công chức hải quan đề nghị người khai hải quan hoặc người vận chuyển cung cấp số tờ khai hải quan để nhập số tờ khai hải quan vào Hệ thống; kiểm tra, đối chiếu thông tin trên Hệ thống với Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này và xử lý theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Trường hợp Hệ thống e-Customs gặp sự cố, công chức hải quan không thực hiện được việc kiểm tra, xác nhận theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, việc xử lý thực hiện như sau:
d.1) Tra cứu thông tin tờ khai, trạng thái tờ khai trên Hệ thống VNACCS (thông qua nghiệp vụ IID/IEX/ITF);
d.2) Trường hợp Hệ thống VNACCS gặp sự cố thì liên hệ với Bộ phận hỗ trợ - Tổng cục Hải quan (Help Desk) thông qua số điện thoại (04) 37824754, (04) 37824755, (04) 37824756, (04) 37824757.
Trường hợp tờ khai đủ điều kiện qua khu vực giám sát, thực hiện xác nhận trên Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển. Cơ quan hải quan lưu Danh sách container hoặc Danh sách hàng hóa hoặc Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển đã có xác nhận, lập sổ theo dõi và cập nhật vào Hệ thống khi Hệ thống được phục hồi.
đ) Đối với hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu đường hàng không, căn cứ vào Biên bản bất thường do Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng hàng không lập khi phát hiện bất thường, thiếu số lượng kiện, thừa số lượng kiện, kiện hàng không có vận đơn, bao bì rách vỡ hoặc thiếu, thừa trọng lượng... trong quá trình kiểm tra, đối chiếu hàng hóa nhập kho với bản lược khai hàng hóa (manifest), công chức hải quan tiếp nhận thông tin để triển khai thực hiện các nghiệp vụ có liên quan theo quy định.
...
Theo đó, thủ tục giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng biển trong trường hợp khai hải quan điện tử được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35 nêu trên.
Trong trường hợp khai hải quan trên hồ sơ giấy thì thủ tục giám sát hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng biển được thực hiện thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 35 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 quy định về trường hợp khai hải quan trên hồ sơ giấy như sau:
Thủ tục kiểm tra, xác nhận
...
3. Trường hợp khai hải quan trên hồ sơ giấy:
Công chức hải quan kiểm tra thông tin trên tờ khai hải quan do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình:
a) Nếu tờ khai hải quan đã có xác nhận hàng hóa đủ điều kiện được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan thì:
a.1) Ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm vào ô 36 tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
a.2) Lập 01 Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan theo mẫu số 07/DSHHG/GSQL Phụ lục 2 Quy trình này; ghi rõ thông tin, ký tên, ghi ngày, tháng, năm và đóng dấu công chức trên Danh sách hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan; trả lại tờ khai hải quan và Danh sách hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan để người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình cho Doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng khi đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát hải quan.
b) Nếu tờ khai hải quan chưa có xác nhận hàng hóa đủ điều kiện được đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan thì không xác nhận vào ô 36 tờ khai hàng hóa nhập khẩu; báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xác minh làm rõ và xử lý theo quy định (nếu có vi phạm).
...
Như vậy, trường hợp khai hải quan trên hồ sơ giấy thì công chức hải quan kiểm tra thông tin trên tờ khai hải quan do người khai hải quan hoặc người vận chuyển xuất trình theo các thủ tục được quy định tại khoản 3 Điều 35 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.