Thủ thuật đặt ống silicon lệ mũi điều trị tắc lệ đạo được chỉ định với trẻ em trong trường hợp nào và thực hiện như thế nào?
Thủ thuật đặt ống silicon lệ mũi điều trị tắc lệ đạo được chỉ định với trẻ em trong trường hợp nào?
Căn cứ theo Mục II, Mục III Quy trình kỹ thuật Thủ thuật đặt ống silicon lệ mũi điều trị hẹp và tắt lệ đạo Ban hành kèm theo Quyết định 3906/QĐ-BYT năm 2012 quy định như sau:
THỦ THUẬT ĐẶT ỐNG SILICON LỆ MŨI ĐIỀU TRỊ HẸP VÀ TẮC LỆ ĐẠO
I. ĐẠI CƯƠNG
Thủ thuật đặt ống silicon lệ mũi (ống được luồn từ điểm lệ qua lệ quản, túi lệ, ống lệ mũi và kết thúc ở ngách mũi dưới) là kỹ thuật bảo tồn đường lệ, mục đích điều trị hẹp lệ đạo ở giai đoạn sớm (đặc biệt là hẹp lệ quản và điểm lệ) và tắc lệ đạo bẩm sinh. Ống silicon có tác dụng tạo hình lại lòng ống của đường lệ.
II. CHỈ ĐỊNH
- Trẻ em: các trường hợp tắc lệ đạo bẩm sinh đã được điều trị nội khoa, day nắn và thông, nong lệ đạo không có kết quả.
- Người lớn: hẹp lệ đạo đặc biệt hẹp lệ quản do nhiều nguyên nhân (lưu ý hẹp lệ quản do bơm thông lệ đạo nhiều lần).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Chống chỉ định tương đối: tắc ống lệ mũi ở người lớn.
- Chống chỉ định tuyệt đối:
+ Hẹp, tắc lệ đạo do u, quá sản.
+ Hẹp tắc lệ đạo mà có kèm bệnh lý mũi xoang.
+ Dị dạng lệ đạo, không có điểm lệ...
+ Bệnh toàn thân.
Thủ thuật đặt ống silicon lệ mũi (ống được luồn từ điểm lệ qua lệ quản, túi lệ, ống lệ mũi và kết thúc ở ngách mũi dưới) là kỹ thuật bảo tồn đường lệ, mục đích điều trị hẹp lệ đạo ở giai đoạn sớm (đặc biệt là hẹp lệ quản và điểm lệ) và tắc lệ đạo bẩm sinh. Ống silicon có tác dụng tạo hình lại lòng ống của đường lệ.
Theo đó, thủ thuật đặt ống silicon lệ mũi điều trị tắc lệ đạo được chỉ định với trẻ em trong các trường hợp tắc lệ đạo bẩm sinh đã được điều trị nội khoa, day nắn và thông, nong lệ đạo không có kết quả.
Thủ thuật đặt ống silicon lệ mũi điều trị tắc lệ đạo ở trẻ em thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)
Thủ thuật đặt ống silicon lệ mũi điều trị tắc lệ đạo ở trẻ em thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Mục V Quy trình kỹ thuật Thủ thuật đặt ống silicon lệ mũi điều trị hẹp và tắt lệ đạo Ban hành kèm theo Quyết định 3906/QĐ-BYT năm 2012 quy định như sau:
THỦ THUẬT ĐẶT ỐNG SILICON LỆ MŨI ĐIỀU TRỊ HẸP VÀ TẮC LỆ ĐẠO
...
V. CÁCH TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
Hồ sơ bệnh án đã được hoàn chỉnh, đầy đủ thủ tục theo quy định, đã được duyệt phẫu thuật.
2. Kiểm tra người bệnh
- Vệ sinh cá nhân và mặc quần áo theo quy định.
- Đối chiếu tên, tuổi người bệnh, chỉ định điều trị với biển tên và hồ sơ bệnh án.
3. Vô cảm
- Trẻ em: gây mê.
- Người lớn: có thể chọn gây mê hoặc gây tê. Gây tê thần kinh trên và dưới hốc mắt bằng thuốc tê tại chỗ (Lidocain 2%, xylocain 2%...).
4. Tiến hành
- Sát trùng.
- Gây tê hoặc mê.
- Đặt gạc có tẩm thuốc co mạch pha lẫn thuốc tê vào khoang mũi (đặc biệt vào ngách mũi dưới) 5 - 10 phút trước khi đặt ống.
- Nong điểm lệ bằng que nong điểm lệ.
- Đặt que thông số to dần để nong lệ quản.
- Bơm nước lệ đạo để xác định vị trí hẹp.
- Tiếp tục đưa que thông lệ đạo (ít nhất que số 0) vào lệ quản trên hoặc dưới, quay que thông 90 độ, tiếp tục đưa que thông xuống túi lệ và ống lệ mũi rồi vào khoang mũi. Kiểm tra que thông chắc chắn đã xuống khoang mũi. Nếu que thông không xuống được khoang mũi hoặc kiểm tra không thấy que thông trong khoang mũi thì ngừng thủ thuật.
- Tiến hành đặt ống: rút gạc mũi, đặt ống silicon có đầu dẫn lần lượt đi vào đường lệ và rút đầu dẫn ra đường mũi qua ngách mũi dưới.
- Cầm máu niêm mạc mũi nếu có chảy máu bằng cách đặt gạc mũi.
- Cố định ống: tùy theo loại ống mà cách cố định khác nhau.
- Tra mỡ kháng sinh vào mắt, băng mắt.
Theo quy định trên, thủ thuật đặt ống silicon lệ mũi điều trị tắc lệ đạo ở trẻ em thực hiện như sau:
Bước 1. Kiểm tra hồ sơ
Hồ sơ bệnh án đã được hoàn chỉnh, đầy đủ thủ tục theo quy định, đã được duyệt phẫu thuật.
Bước 2. Kiểm tra người bệnh
- Vệ sinh cá nhân và mặc quần áo theo quy định.
- Đối chiếu tên, tuổi người bệnh, chỉ định điều trị với biển tên và hồ sơ bệnh án.
Bước 3. Vô cảm
- Đối với trẻ em là gây mê.
Bước 4. Tiến hành
- Sát trùng.
- Gây tê hoặc mê.
- Đặt gạc có tẩm thuốc co mạch pha lẫn thuốc tê vào khoang mũi (đặc biệt vào ngách mũi dưới) 5 - 10 phút trước khi đặt ống.
- Nong điểm lệ bằng que nong điểm lệ.
- Đặt que thông số to dần để nong lệ quản.
- Bơm nước lệ đạo để xác định vị trí hẹp.
- Tiếp tục đưa que thông lệ đạo (ít nhất que số 0) vào lệ quản trên hoặc dưới, quay que thông 90 độ, tiếp tục đưa que thông xuống túi lệ và ống lệ mũi rồi vào khoang mũi. Kiểm tra que thông chắc chắn đã xuống khoang mũi. Nếu que thông không xuống được khoang mũi hoặc kiểm tra không thấy que thông trong khoang mũi thì ngừng thủ thuật.
- Tiến hành đặt ống: rút gạc mũi, đặt ống silicon có đầu dẫn lần lượt đi vào đường lệ và rút đầu dẫn ra đường mũi qua ngách mũi dưới.
- Cầm máu niêm mạc mũi nếu có chảy máu bằng cách đặt gạc mũi.
- Cố định ống: tùy theo loại ống mà cách cố định khác nhau.
- Tra mỡ kháng sinh vào mắt, băng mắt.
Theo dõi sau phẫu thuật đặt ống silicon lệ mũi điều trị tắc lệ đạo ở trẻ em được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Mục VI Quy trình kỹ thuật Thủ thuật đặt ống silicon lệ mũi điều trị hẹp và tắt lệ đạo Ban hành kèm theo Quyết định 3906/QĐ-BYT năm 2012 quy định như sau:
THỦ THUẬT ĐẶT ỐNG SILICON LỆ MŨI ĐIỀU TRỊ HẸP VÀ TẮC LỆ ĐẠO
...
VI. THEO DÕI SAU PHẪU THUẬT
- Hậu phẫu thường quy.
- Tra kháng sinh phổ rộng, kết hợp corticoid liều thấp trong 7 - 10 ngày.
- Uống thuốc giảm phù, có thể phối hợp kháng sinh toàn thân.
- Khám định kỳ hàng tháng.
- Rút ống trung bình sau 3 tháng.
- Trong thời gian chưa rút ống, có thể bơm lệ đạo kiểm tra.
Như vậy, việc theo dõi sau phẫu thuật đặt ống silicon lệ mũi điều trị tắc lệ đạo ở trẻ em như sau:
- Hậu phẫu thường quy.
- Tra kháng sinh phổ rộng, kết hợp corticoid liều thấp trong 7 - 10 ngày.
- Uống thuốc giảm phù, có thể phối hợp kháng sinh toàn thân.
- Khám định kỳ hàng tháng.
- Rút ống trung bình sau 3 tháng.
- Trong thời gian chưa rút ống, có thể bơm lệ đạo kiểm tra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.