Thu thập vân tay của người đăng ký xuất cảnh bằng cổng kiểm soát tự động phải tuân thủ theo nguyên tắc nào?
- Thu thập vân tay của người đăng ký xuất cảnh bằng cổng kiểm soát tự động phải tuân thủ theo nguyên tắc nào?
- Tổ chức thu thập vân tay đối với các trường hợp nào tại đơn vị kiểm soát xuất cảnh tại cửa khẩu nơi có cổng kiểm soát tự động?
- Quy trình thu thập vân tay của người đăng ký xuất cảnh bằng cổng kiểm soát tự động thực hiện như thế nào?
Thu thập vân tay của người đăng ký xuất cảnh bằng cổng kiểm soát tự động phải tuân thủ theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 110/2020/TT-BCA quy định như sau:
Nguyên tắc thu thập vân tay
1. Việc thu thập vân tay được thực hiện trực tiếp, một lần bằng thiết bị, phần mềm, vật tư chuyên dụng hoặc từ Cơ sở dữ liệu về căn cước công dân đáp ứng được yêu cầu thu thập, số hóa, lưu trữ, chia sẻ vân tay trên hệ thống điện tử để phục vụ việc kiểm tra, xác định danh tính của một cá nhân trong cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
2. Bảo đảm chính xác, đồng nhất giữa thông tin nhân thân của người được thu thập vân tay với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Ảnh vân tay thu thập của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và người đăng ký xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau để nhận dạng tự động:
a) Tuân thủ tiêu chuẩn ISO/IEC 19794-4 với điểm chất lượng tối thiểu là 50;
b) Số điểm trích chọn đặc trưng tối thiểu 60 điểm;
c) Tâm của vân tay sai lệch với tâm của ảnh tối đa 32 điểm ảnh;
d) Mật độ ảnh phải đạt tối thiểu 500 điểm/inch;
đ) Ảnh được nén theo chuẩn WSQ;
e) Ảnh phải đạt 256 mức xám.
Theo đó, thu thập vân tay của người đăng ký xuất cảnh bằng cổng kiểm soát tự động phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:
- Việc thu thập vân tay được thực hiện trực tiếp, một lần bằng thiết bị, phần mềm, vật tư chuyên dụng hoặc từ Cơ sở dữ liệu về căn cước công dân đáp ứng được yêu cầu thu thập, số hóa, lưu trữ, chia sẻ vân tay trên hệ thống điện tử để phục vụ việc kiểm tra, xác định danh tính của một cá nhân trong cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và khi xuất cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
- Bảo đảm chính xác, đồng nhất giữa thông tin nhân thân của người được thu thập vân tay với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Ảnh vân tay thu thập của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử và người đăng ký xuất cảnh bằng cổng kiểm soát tự động phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau để nhận dạng tự động:
+ Tuân thủ tiêu chuẩn ISO/IEC 19794-4 với điểm chất lượng tối thiểu là 50;
+ Số điểm trích chọn đặc trưng tối thiểu 60 điểm;
+ Tâm của vân tay sai lệch với tâm của ảnh tối đa 32 điểm ảnh;
+ Mật độ ảnh phải đạt tối thiểu 500 điểm/inch;
+ Ảnh được nén theo chuẩn WSQ;
+ Ảnh phải đạt 256 mức xám.
Tổ chức thu thập vân tay đối với các trường hợp nào tại đơn vị kiểm soát xuất cảnh tại cửa khẩu nơi có cổng kiểm soát tự động?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Thông tư 110/2020/TT-BCA quy định như sau:
Cơ quan thu thập vân tay
1. Cơ quan tiếp nhận Tờ khai cấp hộ chiếu thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử.
2. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu nơi có cổng kiểm soát tự động tổ chức thu thập vân tay các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Theo đó, đơn vị kiểm soát xuất cảnh tại cửa khẩu nơi có cổng kiểm soát tự động tổ chức thu thập vân tay các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 77/2020/NĐ-CP cụ thể:
Xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động
1. Đối tượng có nhu cầu xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động phải thực hiện thủ tục đăng ký:
a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử đến các nước không miễn thị thực nhập cảnh;
b) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu không gắn chip điện tử;
c) Công dân Việt Nam sử dụng giấy thông hành theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới trên đất liền;
d) Người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
...
Theo đó, tổ chức thu thập vân tay tại đơn vị kiểm soát xuất cảnh tại cửa khẩu nơi có cổng kiểm soát tự động bao gồm:
- Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử đến các nước không miễn thị thực nhập cảnh;
- Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu không gắn chip điện tử;
- Công dân Việt Nam sử dụng giấy thông hành theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới trên đất liền;
- Người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Thu thập vân tay (Hình từ Internet)
Quy trình thu thập vân tay của người đăng ký xuất cảnh bằng cổng kiểm soát tự động thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 110/2020/TT-BCA quy định cụ thể:
- Vân tay được thu thập bằng máy quét chuyên dùng thì thực hiện như sau:
+ Thu thập vân tay chụm của 4 ngón bàn tay phải; vân tay chụm của 4 ngón bàn tay trái; vân tay của 2 ngón cái; vân tay lăn 10 ngón.
+ Trường hợp nếu không thu thập được đủ 10 vân tay thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu thập được.
- Trường hợp vân tay thu thập được theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều này không bảo đảm tiêu chuẩn để phục vụ việc nhận dạng tự động thì thực hiện thu thập vân tay bằng cách lăn mực, sau đó được quét lại để lưu trữ hoặc khai thác từ Cơ sở dữ liệu về căn cước công dân (nếu có) và ghi chú cụ thể trong hồ sơ thu thập vân tay.
- Quy trình thu thập vân tay quy định tại khoản 1, 2 Điều này không áp dụng đối với trường hợp không thể thu thập được vân tay nào để phục vụ nhận dạng tự động.
- Cán bộ thu thập vân tay phải ghi chú và ký xác nhận, chịu trách nhiệm về dữ liệu của các vân tay thu thập được hoặc lý do không thể thu thập được.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.