Thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu của thành viên công ty cổ phần có chịu thuế thu nhập cá nhân không?
- Thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu của thành viên công ty cổ phần có chịu thuế thu nhập cá nhân không?
- Xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng trái phiếu của thành viên công ty cổ phần như thế nào?
- Kỳ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu được quy định như thế nào?
- Mức thuế suất đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng trái phiếu của thành viên công ty cổ phần là bao nhiêu?
Thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu của thành viên công ty cổ phần có chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Chứng khoán là tài sản, có bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định (theo điểm a khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019)
Theo khoản 3 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:
Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
...
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
...
Theo đó, thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu của thành viên công ty cổ phần được xem là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu của thành viên công ty cổ phần là thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng trái phiếu (Hình từ Internet)
Xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng trái phiếu của thành viên công ty cổ phần như thế nào?
Căn cứ theo Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định như sau:
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Theo đó, thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng trái phiếu của thành viên công ty cổ phần được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu trên.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng trái phiếu là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Kỳ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định như sau:
Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 nêu trên thì đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
Mức thuế suất đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng trái phiếu của thành viên công ty cổ phần là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi khoản 7 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định về biểu thuế toàn phần như sau:
Biểu thuế toàn phần
1. Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.
2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
...
Căn cứ theo điểm b khoản 1.2 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT năm 2014 quy định:
Những sửa đổi, bổ sung quan trọng cần tổ chức chuẩn bị ngay trong tháng 12/2014 để thực hiện từ ngày 01/01/2015
...
1.2. Sửa đổi, bổ sung khác về thuế thu nhập cá nhân
...
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân
Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây. Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Theo đó, thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng trái phiếu của thành viên công ty cổ phần áp dụng biểu thuế toàn phần với mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây.
Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Xem văn bản hợp nhất các quy định được sửa đổi bổ sung nêu trên tại Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân do Văn phòng Quốc hội ban hành.
Lưu ý: văn bản hợp nhất không phải là văn bản quy phạm pháp luật, không được dùng làm căn cứ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.