Thù lao của người quản lý không chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?
- Người quản lý chuyên trách và người quản lý không chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm những ai?
- Quỹ thù lao kế hoạch của người quản lý không chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định như thế nào?
- Quỹ thù lao thực hiện của người quản lý không chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm gì đối với công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Người quản lý chuyên trách và người quản lý không chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm những ai?
Theo Điều 2 Nghị định 52/2016/NĐ-CP quy định:
Đối tượng áp dụng
1. Người quản lý công ty chuyên trách và người quản lý công ty không chuyên trách, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; Thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban kiểm soát; Kiểm soát viên; Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không bao gồm Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng lao động).
Người quản lý chuyên trách và người quản lý không chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm những thành viên nêu trên.
Thù lao của người quản lý không chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH quy định:
Nguyên tắc xác định, trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng
...
2. Thù lao đối với người quản lý công ty không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý công ty chuyên trách tương ứng. Trường hợp công ty không có thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên trách thì thù lao của thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên không chuyên trách được tính so với tiền lương của Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc; thù lao của Chủ tịch công ty không chuyên trách được tính so với tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc.
...
Như vậy, thù lao đối với người quản lý không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý công ty chuyên trách tương ứng.
Trường hợp công ty không có thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên trách thì thù lao của thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên không chuyên trách được tính so với tiền lương của Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc; thù lao của Chủ tịch công ty không chuyên trách được tính so với tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc.
Người quản lý không chuyên trách (Hình từ Internet)
Quỹ thù lao kế hoạch của người quản lý không chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH quy định:
Quỹ thù lao kế hoạch của người quản lý công ty không chuyên trách
Quỹ thù lao kế hoạch được xác định trên cơ sở số người quản lý công ty không chuyên trách, thời gian làm việc, mức tiền lương kế hoạch của người quản lý công ty chuyên trách và tỷ lệ thù lao do công ty xác định theo Điều 3 Thông tư này.
Quỹ thù lao thực hiện của người quản lý không chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?
Tại Điều 16 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
Quỹ thù lao thực hiện của người quản lý công ty không chuyên trách
1. Quỹ thù lao thực hiện được xác định trên cơ sở số người quản lý công ty không chuyên trách thực tế tại các thời điểm trong năm, thời gian làm việc, mức tiền lương thực hiện của người quản lý công ty chuyên trách và tỷ lệ thù lao do công ty xác định theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
2. Căn cứ quỹ thù lao thực hiện và thù lao đã tạm ứng cho người quản lý, công ty xác định quỹ thù lao còn lại. Trường hợp công ty đã tạm ứng cho người quản lý vượt quá quỹ thù lao thực hiện thì phải hoàn trả phần thù lao đã tạm ứng vượt ngay trong năm.
Như vậy, quỹ thù lao thực hiện của người quản lý không chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được pháp luật quy định như trên.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm gì đối với công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Căn cứ tại Điều 23 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH quy định:
Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo phân công của Chính phủ.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ xem xét, điều chỉnh mức lương cơ bản của người quản lý công ty cho phù hợp với thực tế của từng thời kỳ.
3. Tham gia ý kiến để cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định quỹ tiền lương, thù lao đối với người quản lý công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế; Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu giám sát tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người quản lý công ty mẹ của Tổng công ty quy định tại khoản 2, Điều 20 Thông tư này.
4. Phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong các công ty. Trường hợp phát hiện việc xác định quỹ tiền lương, thù lao không đúng quy định thì có ý kiến để cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo công ty điều chỉnh hoặc xuất toán theo quy định.
5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và tổng hợp tình hình tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người quản lý công ty và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.