Thu hồi khu vực biển trong những trường hợp nào? Mẫu quyết định thu hồi khu vực biển của các cơ quan có thẩm quyền gồm các nội dung gì?

Khu vực biển bị thu hồi trong những trường hợp nào? Mẫu quyết định thu hồi khu vực biển của các cơ quan có thẩm quyền gồm các nội dung gì? Trường hợp tổ chức cá nhân đã nộp tiền sử dụng khu vực biển nhưng bị thu hồi khu vực biển thì số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp cho thời gian chưa sử dụng được quy định thế nào? Anh Duy Hưng (Bình Định) đặt câu hỏi.

Khu vực biển bị thu hồi trong những trường hợp nào?

Theo khoản 1 Điều 28 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp bị thu hồi khu vực biển như sau:

Thu hồi khu vực biển
1. Khu vực biển bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển lợi dụng việc sử dụng khu vực biển gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển hoặc hủy hoại, gây ô nhiễm môi trường biển, hệ sinh thái biển nghiêm trọng;
b) Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển trái mục đích sử dụng quy định trong Quyết định giao khu vực biển;
c) Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi;
d) Sau 24 tháng liên tục kể từ ngày Quyết định giao khu vực biển có hiệu lực mà tổ chức, cá nhân không sử dụng một phần hoặc toàn bộ khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trừ trường hợp bất khả kháng hoặc có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức, cá nhân sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 Luật Thủy sản;
e) Khu vực biển đã giao được sử dụng để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật.

Trên đây là các trường hợp khu vực biển bị thu hồi, cần lưu ý tuân thủ theo từng trường hợp cho đúng với quy định pháp luật.

Thu hồi khu vực biển

Thu hồi khu vực biển (Hình từ Internet)

Mẫu quyết định thu hồi khu vực biển của các cơ quan có thẩm quyền gồm các nội dung nào?

Về mẫu quyết định thu hồi khu vực biển, căn cứ theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Theo đó, về các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thu hồi khu vực biển bao gồm: Thủ tướng/Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Bên cạnh đó, về mẫu quyết định thu hồi khu vực biển gồm những nội dung được nêu cụ thể tại Mẫu số 08 phía trên.

Trường hợp tổ chức cá nhân đã nộp tiền sử dụng khu vực biển nhưng bị thu hồi thì số tiền đã nộp cho thời gian chưa sử dụng được quy định thế nào?

Theo khoản 4 Điều 38 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định về xử lý tiền sử dụng khu vực biển trong trường hợp gia hạn, trả lại, thu hồi khu vực biển, cụ thể như sau:

Xử lý tiền sử dụng khu vực biển trong trường hợp gia hạn, trả lại, thu hồi khu vực biển
...
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền sử dụng khu vực biển nhưng bị thu hồi khu vực biển thì số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp cho thời gian chưa sử dụng được quy định như sau:
a) Không được hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp đối với trường hợp khu vực biển bị thu hồi theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Nghị định này;
b) Được hoàn trả đối với trường hợp khu vực biển bị thu hồi theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 của Nghị định này. Số tiền sử dụng khu vực biển hoàn trả được xác định bằng tiền sử dụng khu vực biển theo mục đích sử dụng trước khi bị thu hồi tương ứng với thời gian chưa sử dụng tại thời điểm thu hồi nhân (x) diện tích bị thu hồi. Đối với trường hợp sử dụng khu vực biển để nhận chìm, do tổ chức, cá nhân không tiến hành nhận chìm ở biển nên số tiền sử dụng khu vực biển hoàn trả bằng với mức thu tiền ghi trong Quyết định giao khu vực biển để nhận chìm, số tiền sử dụng khu vực biển cụ thể hoàn trả được tính theo mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành tại thời điểm hoàn trả.

Như vậy, số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp có thể được hoàn trả hoặc không được hoàn trả tùy vào từng trường hợp cụ thể như trên.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

952 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào