Thông tin về tài sản gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản?
- Thông tin về tài sản gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại là gì?
- Thông tin về tài sản gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản?
- Chủ thể dữ liệu cụ thể là khách hàng của ngân hàng thương mại có nghĩa vụ như thế nào trong hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân?
Thông tin về tài sản gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại là gì?
Thông tin về tài sản gửi của khách hàng được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 117/2018/NĐ-CP là
Thông tin về tài sản của khách hàng (vật, tiền, giấy tờ có giá, các quyền tài sản) gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thông tin về tài sản của khách hàng do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận quản lý, bảo quản theo quy định của pháp luật,
Bao gồm thông tin định danh khách hàng và thông tin sau đây: tên loại tài sản, giá trị tài sản, chứng từ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hoặc lợi ích hợp pháp đối với tài sản của khách hàng và các thông tin có liên quan khác.
Thông tin về tài sản gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản?
Thông tin về tài sản gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại là dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay dữ liệu cá nhân cơ bản? (Hình từ Internet)
Căn cứ tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP về dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhạy cảm cụ thể như sau:
3. Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);
b) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
c) Giới tính;
d) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;
đ) Quốc tịch;
e) Hình ảnh của cá nhân;
g) Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;
h) Tình trạng hôn nhân;
i) Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);
k) Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
l) Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:
a) Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;
b) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;
c) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;
d) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;
đ) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;
e) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;
g) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;
h) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
i) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;
k) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.
Như vậy, thông tin về tài sản gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại là thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng và được xếp vào nhóm dữ liệu cá nhân nhạy cảm theo quy định.
Chủ thể dữ liệu cụ thể là khách hàng của ngân hàng thương mại có nghĩa vụ như thế nào trong hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân?
Chủ thể dữ liệu cụ thể là khách hàng của ngân hàng thương mại có nghĩa vụ trong hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân được quy định tại Điều 10 Nghị định 13/2023/NĐ-CP như sau:
- Tự bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình; yêu cầu các tổ chức, cá nhân khác có liên quan bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình.
- Tôn trọng, bảo vệ dữ liệu cá nhân của người khác.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác dữ liệu cá nhân khi đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân.
- Tham gia tuyên truyền, phổ biến kỹ năng bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân và tham gia phòng, chống các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.