Thông đồng về giá là gì? Khách hàng và bên thứ ba có tên trong hợp đồng thẩm định giá có bị cấm thông đồng về giá?
Thông đồng về giá là gì?
Căn cứ khoản 21 Điều 4 Luật Giá 2023 giải thích khái niệm thông đồng về giá, thẩm định giá như sau:
Áp dụng Luật Giá và pháp luật có liên quan
...
19. Báo cáo thẩm định giá là văn bản trình bày về quá trình thẩm định giá, làm căn cứ lập chứng thư thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá hoặc thông báo kết quả thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá, trong đó:
a) Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do thẩm định viên về giá lập, thể hiện ý kiến của thẩm định viên về giá và được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá hoặc người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá xem xét, phê duyệt;
b) Đối với hoạt động thẩm định giá của Nhà nước, báo cáo thẩm định giá do hội đồng thẩm định giá lập, thể hiện ý kiến của các thành viên hội đồng và ý kiến biểu quyết thống nhất của hội đồng.
20. Thông báo kết quả thẩm định giá là văn bản do hội đồng thẩm định giá phát hành sau khi kết thúc hoạt động thẩm định giá để thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định giá về giá trị tài sản thẩm định giá và những nội dung chính của báo cáo thẩm định giá.
21. Thông đồng về giá, thẩm định giá là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi trao đổi để thống nhất làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi.
Theo đó, có thể hiểu thông đồng về giá là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi trao đổi để thống nhất làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ nhằm vụ lợi, trục lợi.
Thông đồng về giá là gì? Khách hàng và bên thứ ba có tên trong hợp đồng thẩm định giá có bị cấm thông đồng về giá? (Hình từ Internet)
Khách hàng và bên thứ ba có tên trong hợp đồng thẩm định giá có bị cấm thông đồng về giá không?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 7 Luật Giá 2023 có quy định như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giá, thẩm định giá
...
7. Đối với khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba có tên trong hợp đồng thẩm định giá:
a) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về tài sản thẩm định giá;
b) Sử dụng chứng thư thẩm định giá đã hết hiệu lực; sử dụng chứng thư thẩm định giá không theo đúng mục đích thẩm định giá gắn với tài sản thẩm định giá, số lượng tài sản thẩm định giá tại hợp đồng thẩm định giá;
c) Mua chuộc, hối lộ; câu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ hoặc giá trị tài sản thẩm định giá nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá, thẩm định giá.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thông đồng về giá là hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực giá, thẩm định giá đối với khách hàng thẩm định giá và bên thứ ba có tên trong hợp đồng thẩm định giá.
Thông đồng về giá nhằm trục lợi bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu?
Xử phạt hành vi vi phạm khác trong quản lý giá được quy định tại Điều 15 Nghị định 87/2024/NĐ-CP như sau:
Xử phạt hành vi vi phạm khác trong quản lý giá
...
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi câu kết, thỏa thuận để làm sai lệch mức giá hàng hóa, dịch vụ nhằm vụ lợi, trục lợi; thông đồng về giá nhằm trục lợi.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng tình trạng khẩn cấp, sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ không phù hợp với biến động của giá thành toàn bộ so với điều kiện bình thường nhằm trục lợi.
Đối với các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, hành vi lạm dụng vị trí độc quyền thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đính chính thông tin do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc trả lại cho khách hàng số tiền đã thu lợi từ hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thông báo công khai nội dung biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên lên phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 30 ngày, trường hợp không xác định được khách hàng hoặc khách hàng từ chối nhận thì nộp toàn bộ số tiền chênh lệch do gian lận vào ngân sách nhà nước.
Đồng thời, căn cứ theo Điều 3 Nghị định 87/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Hình thức xử phạt, nguyên tắc áp dụng và các biện pháp khắc phục hậu quả
...
4. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền của cá nhân
...
Như vậy, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi thông đồng về giá nhằm trục lợi.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có hành vi thông đồng về giá nhằm trục lợi thì bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.