Thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng bằng hình thức online được không? Người lao động được xem là có việc làm khi nào?

Người lao động có thể thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng bằng hình thức online cho trung tâm việc làm được không? Mẫu thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng mới nhất hiện nay là mẫu nào? Trường hợp nào người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được xem là có việc làm?

Thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng bằng hình thức online cho trung tâm việc làm được không?

Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH) thì người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng theo hình thức online nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;

(2) Ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

(3) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;

(4) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

(5) Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

(6) Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

(7) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở đào tạo nghề nghiệp;

(8) Thực hiện hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 03 tháng;

(9) Đi cai nghiện tự nguyện có xác nhận của cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ;

(10) Chuyển nơi hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH).

Như vậy, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bắt buộc phải tới trực tiếp trung tâm việc làm để thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng.

Tuy nhiên, nếu thuộc một trong các trường hợp vừa nêu trên thì phải thông tin cho trung tâm dịch vụ việc làm (thông qua điện thoại, thư điện tử, fax, ...) về lý do không phải trực tiếp đến thông báo và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

Đồng thời, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ nêu trên chứng minh thuộc trường hợp không phải thông báo trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp quy định tại mục (1) nêu trên.

Lưu ý: Trường hợp gửi theo đường bưu điện thì ngày được coi là đã gửi thông báo là ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.

Thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng bằng hình thức online được không? Người lao động được xem là có việc làm khi nào?

Thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng bằng hình thức online được không? Người lao động được xem là có việc làm khi nào? (Hình từ Internet)

Tải mẫu thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng mới nhất ở đâu?

Thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được được lập theo Mẫu 16 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH) như sau:

Mẫu thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng mới nhất người nhận trợ cấp thất nghiệp

Tải mẫu thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng mới nhất dành cho người nhận trợ cấp thất nghiệp tại đây.

Trường hợp nào người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được xem là có việc làm?

Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP) thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được xem là có việc làm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm.

- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;

- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

Theo quy định, nếu ngươi lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định là đã có việc làm thì sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

Lưu ý: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,444 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào