Thông báo lưu trú là gì? Không thực hiện thông báo lưu trú thì có bị phạt hay không? Việc thông báo lưu trú phải được thực hiện vào thời điểm nào?

Cho tôi hỏi là thông báo lưu trú là gì? Không thực hiện thông báo lưu trú thì có bị phạt hay không? Việc thông báo lưu trú phải được thực hiện vào thời điểm nào? Mong được giải đáp. Câu hỏi của chị T đến từ Khánh Hòa.

Thông báo lưu trú là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

Cũng theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Cư trú 2020 như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Đăng ký cư trú là việc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng; thông báo lưu trú và khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.
...

Theo đó, thông báo lưu trú là một trong những hoạt động đăng ký cư trú tương tự như đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư trú.

Thông báo lưu trú được hiểu là việc thực hiện khai báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền về thông tin cư trú đối với công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

Thông báo lưu trú là gì? Không thực hiện thông báo lưu trú thì có bị phạt hay không? Việc thông báo lưu trú phải được thực hiện vào thời điểm nào?

Thông báo lưu trú là gì? Không thực hiện thông báo lưu trú thì có bị phạt hay không? Việc thông báo lưu trú phải được thực hiện vào thời điểm nào? (Hình từ Internet)

Không thực hiện thông báo lưu trú thì có bị phạt hay không?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b) Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
...

Như vậy, việc không thực hiện thông báo lưu trú là hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú, bị phạt tiền 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức xử phạt nêu trên áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm, đối với tổ chức vi phạm thì mức xử phạt được áp dụng gấp đôi mức xử phạt đối với cá nhân. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Việc thông báo lưu trú phải được thực hiện vào thời điểm nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Luật Cư trú 2020 về thông báo lưu trú như sau:

Thông báo lưu trú
1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
5. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.

Như vậy, theo quy định trên thì việc thông báo lưu trú phải được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú.

Trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau.

Lưu ý: Đối với ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

20,365 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào