Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là bao lâu?

Tôi có một chị bạn đang tranh chấp với cậu em trai một ngôi nhà do ông bà nội để lại (không có di chúc). Cậu em nhờ quen biết nên khi ông bà qua đời đã đi chuyển nhượng được các tài sản sang tên mình. Giờ cậu ta muốn bán căn nhà ông bà để lại có được không?Chị ấy có quyền ngăn cản không? Khởi kiện lên tòa có dành phần thắng không? Đây là câu hỏi của chị Giang - Bình Định.

Người thừa kế được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:

Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì việc chia di sản thừa kế sẽ thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trường hợp người chết không để lại di chúc thì việc chia di sản sẽ thực hiện theo quy định pháp luật.

Với thông tin chị nêu, xác định bạn chị và em của bạn chị thuộc hàng thừa kế thứ 2, như vậy, hàng thừa kế thứ nhất không có nên chị và em chị thuộc hàng thừa kế thứ 2 được hưởng thừa kế.

Về nguyên tắc, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau như quy định trên.

Thừa kế

Thừa kế (Hình từ Internet)

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Như vậy thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế căn cứ theo khoản 2 quy định này.

Bạn của chị căn cứ quy định nêu trên xem có còn trong thời hiệu để khởi kiện yêu cầu chia thừa kế hay không.

Bên cạnh đó khi thực hiện khởi kiện bạn của chị phải có căn cứ khởi kiện:

- Chứng minh hành vi sang tên chủ sở hữu quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất sang cho em chị là không đúng quy định pháp luật về đất đai

- Chứng minh người để lại thừa kế không để lại di chúc.

Ngoài ra việc khởi kiện có thể thắng kiện được hay không, Thư Viện Pháp Luật không thể phản hồi chính xác đến chị được, do vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

6,646 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào