Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức chủ động trình báo đơn vị quản lý về hành vi vi phạm của mình là bao lâu? Thời hạn được tính từ thời điểm nào?
- Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức chủ động trình báo đơn vị quản lý về hành vi vi phạm của mình là bao lâu? Thời hạn được tính từ thời điểm nào?
- Những khoảng thời gian nào không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức chủ động trình báo đơn vị quản lý về hành vi vi phạm của mình?
- Các hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý có gì khác biệt?
Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức chủ động trình báo đơn vị quản lý về hành vi vi phạm của mình là bao lâu? Thời hạn được tính từ thời điểm nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP) như sau:
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
...
5. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức hoặc từ khi cấp có thẩm quyền kết luận cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
Cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật phải bảo đảm xử lý kỷ luật trong thời hạn theo quy định. Nếu hết thời hạn xử lý kỷ luật mà chưa ban hành quyết định xử lý kỷ luật thì chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành và phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật nếu hành vi vi phạm còn trong thời hiệu.
...
Theo đó, thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức được hiểu là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức hoặc từ khi cấp có thẩm quyền kết luận viên chức có hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Do đó, trong trường hợp viên chức chủ động trình báo về đơn vị quản lý về hành vi vi phạm của mình thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể được tính kể từ thời điểm viên chức trình báo cho đơn vị quản lý.
Và thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức có hành vi vi phạm là 90 ngày, sau khi hết thời hạn mà cơ quan có thẩm quyền không tiến hành xử lý kỷ luật thì hành vi vi phạm đó của viên chức sẽ không bị xử lý kỷ luật.
Lưu ý: Trong trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức chủ động trình báo đơn vị quản lý về hành vi vi phạm của mình là bao lâu? Thời hạn được tính từ thời điểm nào? (Hình từ Internet)
Những khoảng thời gian nào không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức chủ động trình báo đơn vị quản lý về hành vi vi phạm của mình?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP) và Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP) thì những khoảng thời gian sau đây sẽ không tính vào thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức chủ động trình báo đơn vị quản lý về hành vi vi phạm của mình:
- Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật gồm:
+ Viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.
+ Viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
+ Viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người có hành vi vi phạm có văn bản đề nghị xem xét xử lý kỷ luật.
+ Viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);
- Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế.
Các hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức quản lý và viên chức không giữ chức vụ quản lý có gì khác biệt?
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về các hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức như sau:
Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
1. Áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Buộc thôi việc.
2. Áp dụng đối với viên chức quản lý
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
d) Buộc thôi việc.
Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
Theo quy định trên, có thể thấy có sự khác biệt trong các hình thức xử lý kỷ luật áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý và viên chức quản lý.
Đối với viên chức quản lý sẽ có thể bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cách chức và cũng có thể dễ hiểu đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý thì sẽ không áp dụng hình thức kỷ luật cách chức.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.