Thời hạn đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là bao lâu và có được gia hạn không?
- Khi xảy ra thảm họa tự nhiên hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động không?
- Thời hạn đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là bao lâu và có được gia hạn không?
- Quyết định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được công bố khi nào?
Khi xảy ra thảm họa tự nhiên hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có bị đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 68 Luật Chứng khoán 2019 quy định về tạm ngừng, đình chỉ, khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam như sau:
Tạm ngừng, đình chỉ, khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Khi xảy ra chiến tranh, thảm họa tự nhiên, biến động lớn của nền kinh tế, sự cố hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán hoặc các sự kiện bất khả kháng khác làm ảnh hưởng đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán.
...
Theo đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp cụ thể nêu trên.
Như vậy, khi xảy ra chiến tranh, thảm họa tự nhiên, biến động lớn của nền kinh tế, sự cố hệ thống đăng ký, lưu ký chứng khoán hoặc các sự kiện bất khả kháng khác làm ảnh hưởng đến hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thì Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Viêt Nam (Hình từ Internet)
Thời hạn đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là bao lâu và có được gia hạn không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 305 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Chứng khoán, thực hiện việc khôi phục một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Chứng khoán, sau khi được Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Thời hạn tạm ngừng đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không quá 05 ngày làm việc. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét gia hạn thời hạn tạm ngừng đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thời gian gia hạn thêm mỗi lần không quá 05 ngày làm việc.
...
Theo đó, thời hạn đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam không quá 05 ngày làm việc.
Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét gia hạn thời hạn tạm ngừng đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thời gian gia hạn thêm mỗi lần không quá 05 ngày làm việc.
Quyết định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được công bố khi nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 305 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
...
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi quyết định tạm ngừng, đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải thực hiện dừng một phần hoặc toàn bộ hoặc khôi phục hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán chứng khoán và công bố về việc này trên trang thông tin điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Theo đó, trong thời hạn 24 giờ kể từ khi quyết định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam phải thực hiện dừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động đăng ký, lưu ký chứng khoán và công bố về việc này trên trang thông tin điện tử của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.