Thời hạn để trả lời đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới có thời hạn bao lâu?

Cho tôi hỏi trong việc trả lời đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được kéo dài thời gian trả lời? Và trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp vướng mắc được quy định như thế nào?

Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ của các Viện kiểm sát nhân dân là gì?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quy định Về công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ; báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 599/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định như sau:

"Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ là việc Viện kiểm sát cấp dưới đề nghị Viện kiểm sát cấp trên hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong nhận thức quy định của pháp luật; trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án, vụ việc cụ thể; trong nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp (sau đây viết tắt là đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc).
2. Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ là việc Viện kiểm sát cấp trên hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về nhận thức, áp dụng pháp luật, nghiệp vụ cho Viện kiểm sát cấp dưới (sau đây viết tắt là hướng dẫn, giải đáp vướng mắc). [...]"

Viện kiểm sát

Viện kiểm sát (Hình từ Internet)

Thời hạn để trả lời đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp dưới là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 7 Quy định Về công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ; báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 599/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định như sau:

"Điều 7. Thời hạn trả lời đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
1. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong nhận thức quy định của pháp luật, Viện kiểm sát cấp trên phải có văn bản hướng dẫn, giải đáp cho Viện kiểm sát cấp dưới. Hết thời hạn nêu trên, nếu Viện kiểm sát cấp trên chưa có văn bản trả lời thì có văn bản thông báo lý do để Viện kiểm sát cấp dưới biết. Trường hợp thuộc khoản 5 Điều 8 Quy định này thì thời hạn trả lời đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc có thể kéo dài.
Thời hạn trả lời được tính từ ngày Viện kiểm sát cấp trên nhận được đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp dưới.
2. Thời hạn hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án, vụ việc cụ thể và trong nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát cấp trên không quá thời hạn giải quyết vụ án, vụ việc trong từng giai đoạn tố tụng."

Như vậy thời hạn để trả lời đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp dưới được quy định như trên.

Trường hợp thuộc khoản 5 Điều 8 Quy định này thì thời hạn trả lời đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc có thể kéo dài.

Trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của các Viện kiểm sát được quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Quy định Về công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ; báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 599/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định như sau:

"Điều 8. Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc
1. Trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp vướng mắc như sau:
a) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc đối với đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực; trường hợp không hướng dẫn, giải đáp được thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương hướng dẫn, giải đáp và có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát đã đề nghị biết.
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương hướng dẫn, giải đáp vướng mắc đối với đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu; trường hợp không hướng dẫn, giải đáp được thì Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn, giải đáp và có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát đã đề nghị biết.
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hướng dẫn, giải đáp đối với vướng mắc liên quan đến công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử thuộc nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ pháp chế và Quản lý khoa học) hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong nhận thức quy định của pháp luật đối với đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc Viện kiểm sát quân sự trung ương quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhận được đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong nhận thức quy định của pháp luật của các Viện kiểm sát quy định tại điểm a khoản này thì chuyển cho Vụ pháp chế và Quản lý khoa học để hướng dẫn, giải đáp theo thẩm quyền.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đơn vị nghiệp vụ) hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án, vụ việc cụ thể và trong nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Trường hợp Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học nhận được đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án, vụ việc cụ thể và trong nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của các Viện kiểm sát quy định tại điểm a khoản này thì chuyển cho các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao để hướng dẫn, giải đáp theo thẩm quyền."
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,223 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào