Thời hạn cơ quan Thuế giải quyết bồi thường thụ lý hồ sơ là bao lâu? Cơ quan Thuế giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ khi nào?

Nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý trong bao lâu? Cơ quan Thuế giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ khi nào? Câu hỏi của chị K.T ở Đồng Nai.

Nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý trong bao lâu?

Thời hạn cơ quan Thuế giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 như sau:

Thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý theo Biểu mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
...

Theo đó, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý theo Biểu mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 08/2019/TT-BTP, trừ trường hợp không thụ lý hồ sơ theo quy định.

Tải mẫu Sổ thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường mới nhất tại đây:

Tải về

giải quyết bồi thường

Thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường (Hình từ Internet)

Cơ quan Thuế giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ khi nào?

Tại khoản 2 Điều 10 Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 quy định như sau:

Thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
...
2. Cơ quan Thuế giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Yêu cầu bồi thường không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của cơ quan Thuế quy định tại Điều 2 Quy chế này;
b) Yêu cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
c) Thời hiệu yêu cầu bồi thường đã hết;
d) Người yêu cầu bồi thường không phải là người có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 5 Luật TNBTCNN;
đ) Hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Điều 8 Quy chế này mà người yêu cầu bồi thường không bổ sung trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy chế này;
e) Yêu cầu bồi thường đã được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Luật TNBTCNN và đã được Tòa án có thẩm quyền thụ lý theo thủ tục tố tụng dân sự;
g) Yêu cầu bồi thường đã được Tòa án có thẩm quyền chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật TNBTCNN;
h) Yêu cầu bồi thường đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
...

Theo quy định trên, cơ quan Thuế giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ khi có một trong các căn cứ sau:

- Yêu cầu bồi thường không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của cơ quan Thuế quy định tại Điều 2 Quy chế kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023;

- Yêu cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;

- Thời hiệu yêu cầu bồi thường đã hết;

- Người yêu cầu bồi thường không phải là người có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017;

- Hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Điều 8 Quy chế kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 mà người yêu cầu bồi thường không bổ sung trong thời hạn quy định;

- Yêu cầu bồi thường đã được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 và đã được Tòa án có thẩm quyền thụ lý theo thủ tục tố tụng dân sự;

- Yêu cầu bồi thường đã được Tòa án có thẩm quyền chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017;

- Yêu cầu bồi thường đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

Việc thụ lý hồ sơ hay không thụ lý hồ sơ giải quyết bồi thường có bắt buộc thông báo bằng văn bản không?

Tại khoản 4 Điều 10 Quy chế giải quyết bồi thường nhà nước tại cơ quan Thuế các cấp kèm theo Quyết định 657/QĐ-TCT năm 2023 quy định như sau:

Thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
...
4. Việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ phải được thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 03/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP cho người yêu cầu bồi thường và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 08/2019/TT-BTP.
Trường hợp không thụ lý hồ sơ thì phải trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do. Trường hợp không thụ lý hồ sơ do yêu cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp đã thụ lý hồ sơ mà có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan Thuế giải quyết bồi thường dừng việc giải quyết, gửi thông báo bằng văn bản về việc dừng giải quyết yêu cầu bồi thường cho người yêu cầu bồi thường và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 08/2019/TT-BTP theo Mẫu số 04/BTNN ban hành kèm theo Thông tư số 04/2018/TT-BTP , đồng thời xóa tên vụ việc trong sổ thụ lý và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.
5. Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi danh dự thì không ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Mục này. Việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Luật TNBTCNN.

Như vậy, việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ phải được thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 03/BTNN ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BTP cho người yêu cầu bồi thường và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường theo quy định tại Điều 12 Thông tư 08/2019/TT-BTP.

Tải mẫu số 03/BTNN Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường mới nhất tại đây: Tải về

Trường hợp không thụ lý hồ sơ thì phải trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do. Trường hợp không thụ lý hồ sơ do yêu cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp đã thụ lý hồ sơ mà có một trong các căn cứ không thụ lý hồ sơ nêu trên thì cơ quan Thuế giải quyết bồi thường dừng việc giải quyết, gửi thông báo bằng văn bản về việc dừng giải quyết yêu cầu bồi thường cho người yêu cầu bồi thường và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định tại Điều 12 Thông tư 08/2019/TT-BTP theo Mẫu số 04/BTNN ban hành kèm theo Thông tư 04/2018/TT-BTP, đồng thời xóa tên vụ việc trong sổ thụ lý và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.

Tải mẫu số 04/BTNN Thông báo về việc dừng việc giải quyết yêu cầu bồi thường mới nhất tại đây: Tải về

Lưu ý: Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi danh dự thì không ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Mục này. Việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

1,000 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào