Thời gian thực tế làm kiểm toán đối với kiểm toán viên khi đăng ký hành nghề được xác định như thế nào?
Thời gian thực tế làm kiểm toán đối với kiểm toán viên khi đăng ký hành nghề được xác định như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định về đăng ký hành nghề kiểm toán như sau:
Đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Điều kiện đăng ký hành nghề kiểm toán:
a) Là kiểm toán viên;
b) Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu (36) tháng trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Đủ giờ cập nhật kiến thức theo quy định của Bộ Tài chính.
...
Đồng thời theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định về đăng ký hành nghề kiểm toán như sau:
Đăng ký hành nghề kiểm toán
...
4. Xác định thời gian thực tế làm kiểm toán:
a) Thời gian thực tế làm kiểm toán được tính là thời gian đã làm kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian;
b) Thời gian thực tế làm kiểm toán được tính cộng dồn trong khoảng thời gian kể từ khi được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo nguyên tắc tròn tháng;
c) Thời gian thực tế làm kiểm toán phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đã thực tế làm việc. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên làm việc đã giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu thì phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán phù hợp với thời gian mà kiểm toán viên đã làm việc tại doanh nghiệp kiểm toán đó. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán thời điểm đó đã không còn hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập thì phải có Bản giải trình kèm theo các tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán như bản sao sổ bảo hiểm xã hội, bản sao hợp đồng lao động.
Theo đó, thời gian thực tế làm kiểm toán được tính là thời gian đã làm kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian và để đăng ký hành nghề, kiểm toán viên phải có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu (36) tháng trở lên.
Thời gian thực tế làm kiểm toán được tính cộng dồn trong khoảng thời gian kể từ khi được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo nguyên tắc tròn tháng.
Thời gian thực tế làm kiểm toán phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đã thực tế làm việc.
Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên làm việc đã giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu thì phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán phù hợp với thời gian mà kiểm toán viên đã làm việc tại doanh nghiệp kiểm toán đó.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán thời điểm đó đã không còn hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập thì phải có Bản giải trình kèm theo các tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán như bản sao sổ bảo hiểm xã hội, bản sao hợp đồng lao động.
Thời gian thực tế làm kiểm toán đối với kiểm toán viên khi đăng ký hành nghề được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Kiểm toán viên hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán có được đồng thời là nhân viên kế toán tại một đơn vị khác hay không?
Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định về đăng ký hành nghề kiểm toán như sau:
Đăng ký hành nghề kiểm toán
...
2. Kiểm toán viên bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều này và có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được đăng ký hành nghề kiểm toán.
...
Đồng thời theo điểm c khoản 3 Điều 3 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định về đăng ký hành nghề kiểm toán như sau:
Đăng ký hành nghề kiểm toán
...
3. Kiểm toán viên được coi là có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán khi:
...
c) Không đồng thời làm đại diện theo pháp luật, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác trong thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần tại doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại điểm b khoản này.
...
Theo đó, kiểm toán viên hành nghề phải có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán và đảm bảo việc không đồng thời là kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác trong thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần tại doanh nghiệp kiểm toán.
Công chức có được đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán hay không?
Theo khoản 1 Điều 16 Luật Kiểm toán độc lập 2011 quy định về những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán như sau:
Những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán
1. Cán bộ, công chức, viên chức.
...
Theo đó, công chức không được đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.