Thời gian tập sự là bao lâu mới đáp ứng tiêu chuẩn làm luật sư? Trường hợp nào thời gian tập sự ngắn nhưng vẫn đáp ứng tiêu chuẩn làm luật sư?
Tiêu chuẩn làm luật sư hiện nay là gì?
Căn cứ Điều 10 Luật Luật sư 2006 thì muốn trở thành luật sư thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn gồm:
- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
- Có phẩm chất đạo đức tốt
- Có bằng cử nhân luật
- Đã được đào tạo nghề luật sư
- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư
- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Tuy nhiên khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn như trên vẫn chưa thể trở thành luật sư, căn cứ Điều 11 Luật Luật sư 2006 quy định:
Khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn nêu trên người muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.
Thời gian tập sự là bao lâu đáp ứng tiêu chuẩn làm luật sư? Trường hợp nào thời gian tập sự ngắn nhưng vẫn đáp ứng tiêu chuẩn làm luật sư?
Thời gian tập sự là bao lâu để đáp ứng tiêu chuẩn làm luật sư?
Tại Điều 14 Luật Luật sư 2006 (Được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) quy định về tập sự hành nghề luật sư như sau:
“Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư
1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.
2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.
Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.
3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác; được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.
Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư.”
Theo đó trừ những trường hợp đặc biệt thì thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng và được tính từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Nội dung về các tiêu chuẩn người hướng dẫn, hoạt động, công tác, các nội dung khác liên quan trong thời gian tập sự thực hiện theo quy định nêu trên.
Trường hợp nào thời gian tập sự ngắn nhưng vẫn đáp ứng được tiêu chuẩn làm luật sư?
Các trường hợp có thời gian tập sự ngắn hơn bình thường được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Luật Luật sư 2006 (Sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) như sau:
“Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
...
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.”
Như vậy các đối tượng nêu trên có thời gian tập sự được giảm từ một nửa đến hai phần ba nhưng vẫn đáp ứng được tiêu chuẩn làm luật sư.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.