Thời điểm quan hệ hôn nhân chấm dứt khi vợ chết là khi nào? Vợ chết thì có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn với người khác hay không?

Vợ anh đã qua đời hơn 1 năm, hiện tại anh chuẩn bị kết hôn với người khác. Cho anh hỏi là vợ chết thì có cần làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn với người khác hay không? Kết hôn theo quy định hiện nay cần đáp ứng các điều kiện gì? - Câu hỏi của anh Tân Nguyễn đến từ Bình Phước

Thời điểm quan hệ hôn nhân chấm dứt khi vợ chết là khi nào?

Căn cứ vào Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân như sau:

Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Theo quy định nêu trên, thì sẽ có hai trường hợp để xem xét quan hệ hôn nhân chấm dứt đó là:

- Khi vợ/chồng chết trên thực tế (cái chết sinh học): Trong trường hợp này thì hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết (quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt theo ngày, tháng, năm chết của vợ/chồng được ghi trong giấy chứng tử).

- Khi Toà án tuyên bố vợ/chồng đã chết (cái chết pháp lý): Ngày chết sẽ được ghi trong bản án, quyết định tuyên bố một người đã chết đã có hiệu lực của Toà án sẽ là thời điểm hôn nhân chấm dứt.

Vợ chết có cần phải làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn với người khác hay không?

Vợ chết có cần phải làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn với người khác hay không? (Hình từ Internet)

Vợ chết có cần phải làm thủ tục ly hôn trước khi tái hôn với người khác hay không?

Từ quy định tại Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã nêu trên thì khi vợ/chồng chết trên thực tế (cái chết sinh học) và khi Toà án tuyên bố vợ/chồng đã chết (cái chết pháp lý) thì quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt.

Cụ thể Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Khi vợ/chồng chết, quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt nên người còn lại không cần thực hiện thủ tục ly hôn tại Toà án.

Như vậy, khi vợ hoặc chồng chết thì quan hệ hôn nhân của người đó với người cò lại sẽ chấm dứt (hiển nhiên chấm dứt, không cần thực tục ly hôn tại Tòa án nữa).

Do đó, để làm thủ tục kết hôn khi vợ chết, người chồng không cần phải làm thủ tục ly hôn mà chỉ cần đáp ứng điều kiện kết hôn và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định là được.

Để được đăng ký kết hôn thì cần phải đáp ứng các điều kiện gì?

Theo quy định hiện hành thì để được đăng ký kết hôn thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

- Hồ sơ đăng ký kết hôn quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CPĐiều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP;

- Cơ quan đăng ký kết hôn quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014Điều 37 Luật Hộ tịch 2014.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
10,720 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào