Thời điểm đóng thầu là thời điểm nào? Chủ đầu tư có được gia hạn thời điểm đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự thầu?
- Thời điểm đóng thầu là thời điểm nào? Chủ đầu tư có được gia hạn thời điểm đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự thầu?
- Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước hay sau thời điểm đóng thầu?
- Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu thì có được hoàn trả bảo đảm dự thầu không?
Thời điểm đóng thầu là thời điểm nào? Chủ đầu tư có được gia hạn thời điểm đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự thầu?
Theo quy định tại khoản 31 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 thì thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Việc gia hạn thời điểm đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự thầu được quy định tại khoản 4 Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:
Xử lý tình huống trong đấu thầu qua mạng và không qua mạng
...
4. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu không có nhà thầu tham dự thầu thì chủ đầu tư quyết định xử lý theo một trong các cách sau đây:
a) Hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu để mời thầu lại. Trong trường hợp này, trước khi mời thầu lại, cần rà soát, sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) để bảo đảm trong hồ sơ không có điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham dự thầu của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
b) Gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 05 ngày đối với gói thầu đang thực hiện mời quan tâm, mời sơ tuyển, gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 10 ngày đối với gói thầu khác.
...
Theo đó, trong trường hợp tại thời điểm đóng thầu mà không có nhà thầu tham dự thầu thì chủ đầu tư có thể gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 05 ngày đối với gói thầu đang thực hiện mời quan tâm, mời sơ tuyển, gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng.
Đối với các gói thầu khác thì chủ đầu tư có thể gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 10 ngày.
Thời điểm đóng thầu là thời điểm nào? Chủ đầu tư có được gia hạn thời điểm đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự thầu? (Hình từ Internet)
Nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước hay sau thời điểm đóng thầu?
Thời điểm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu được quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 như sau:
Bảo đảm dự thầu
...
3. Nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
4. Căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau:
a) Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng;
b) Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư.
...
Như vậy, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu.
Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.
Nhà thầu rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu thì có được hoàn trả bảo đảm dự thầu không?
Căn cứ khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định về bảo đảm dự thầu như sau:
Bảo đảm dự thầu
...
9. Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
a) Sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu hoặc có văn bản từ chối thực hiện một hoặc các công việc đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 của Luật này hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 của Luật này;
c) Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 68 và Điều 75 của Luật này;
d) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối thương thảo hợp đồng (nếu có) trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
...
Như vậy, theo quy định, nếu sau thời điểm đóng thầu mà nhà thầu rút hồ sơ dự thầu thì không được hoàn trả bảo đảm dự thầu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.