Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước phải có những nội dung gì? Một vùng phục vụ cấp nước được phép có bao nhiêu đơn vị thực hiện dịch vụ cấp nước?

Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước phải có những nội dung gì? Một vùng phục vụ cấp nước được phép có bao nhiêu đơn vị thực hiện dịch vụ cấp nước? Hợp đồng dịch vụ cấp nước được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Thanh Hoàng (Bình Phước).

Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước phải đảm bảo có những nội dung gì?

Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 117/2007/NĐ-CP có nêu:

Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước
1. Thoả thuận thực hiện dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan được ủy quyền với đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước trên địa bàn.
2. Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước bao gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Vùng phục vụ cấp nước;
b) Định hướng kế hoạch phát triển cấp nước;
c) Nguồn tài chính dự kiến để thực hiện kế hoạch phát triển cấp nước;
d) Giá nước, lộ trình, các nguyên tắc điều chỉnh giá nước;
đ) Các điều kiện dịch vụ (chất lượng nước, áp lực, lưu lượng và tính liên tục), lộ trình cải thiện các điều kiện dịch vụ;
e) Nghĩa vụ, quyền hạn các bên liên quan.

Theo đó thì thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước bao gồm những nội dung cơ bản sau:

- Vùng phục vụ cấp nước;

- Định hướng kế hoạch phát triển cấp nước;

- Nguồn tài chính dự kiến để thực hiện kế hoạch phát triển cấp nước;

- Giá nước, lộ trình, các nguyên tắc điều chỉnh giá nước;

- Các điều kiện dịch vụ (chất lượng nước, áp lực, lưu lượng và tính liên tục), lộ trình cải thiện các điều kiện dịch vụ;

- Nghĩa vụ, quyền hạn các bên liên quan.

Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước phải có những nội dung gì?

Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước phải có những nội dung gì? (Hình từ Internet)

Tại một vùng phục vụ cấp nước được phép có bao nhiêu đơn vị thực hiện dịch vụ cấp nước?

Tại Điều 32 Nghị định 117/2007/NĐ-CP có nêu về vùng phục vụ cấp nước như sau:

Vùng phục vụ cấp nước
1. Một đơn vị cấp nước có thể có một hoặc nhiều vùng phục vụ cấp nước khác nhau, mỗi vùng phục vụ cấp nước chỉ do một đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước.
2. Vùng phục vụ cấp nước được xác định phù hợp với nhu cầu cấp nước, năng lực quản lý, tài chính của đơn vị cấp nước, tình hình nguồn nước và các yếu tố về kinh tế - kỹ thuật khác.
3. Đơn vị cấp nước có nghĩa vụ bảo đảm việc đấu nối các khách hàng sử dụng nước vào mạng lưới cấp nước trong vùng phục vụ của mình, bảo đảm cân đối nhu cầu sử dụng nước đối với các mục đích sử dụng nước khác nhau.
4. Vùng phục vụ cấp nước được điều chỉnh khi có yêu cầu.

Theo quy định trên mặc dù một đơn vị cấp nước có thể có một hoặc nhiều vùng phục vụ cấp nước khác nhau, tuy nhiên tại mỗi một vùng phục vụ cấp nước sẽ chỉ do một đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước.

Hợp đồng dịch vụ cấp nước được quy định như thế nào?

Tại Điều 44 Nghị định 117/2007/NĐ-CP có một số quy định về hợp đồng dịch vụ cấp nước như sau:

- Chủ thể hợp đồng;

- Mục đích sử dụng;

- Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Giá nước, phương thức và thời hạn thanh toán;

- Điều kiện chấm dứt hợp đồng;

- Xử lý

- Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.

Hợp đồng dịch vụ cấp nước giữa đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ phải được Ủy ban nhân dân ký Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước bán lẻ xem xét, chấp thuận bằng văn bản.

* Ngoài các quy định kể trên thì tại Mục VI Thông tư 01/2008/TT-BXD có nêu thêm như sau:

Hợp đồng dịch vụ cấp nước được chia làm 02 loại:

(1) Hợp đồng dịch vụ cấp nước bán lẻ:

- Nội dung hợp đồng dịch vụ cấp nước bán lẻ phải thể hiện được:

+ Những thông tin cơ bản về khách hàng về đấu nối để xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng, thuận lợi cho việc quản lý;

+ Quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của hai bên tham gia hợp đồng;

+ Các điều kiện chất lượng dịch vụ, giá nước sạch, phương thức thanh toán;

+ Những quy định của pháp luật về cấp nước có liên quan đến đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước.

(2) Hợp đồng dịch vụ cấp nước bán buôn:

- Hợp đồng dịch vụ cấp nước bán buôn được ký kết giữa đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ. Nội dung hợp đồng dịch vụ cấp nước bán buôn phải thể hiện được:

+ Quyền và nghĩa vụ các bên tham gia ký kết hợp đồng;

+ Các điều kiện chất lượng dịch vụ, giá nước sạch bán buôn, phương thức thanh toán;

+ Các quy định để bảo đảm sự ổn định, an toàn cấp nước và chất lượng nước sạch cung cấp.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

5,750 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào