Thiết kế ban đầu của máy nén kiểu rô to có răng nghiêng phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung nào?
- Thiết kế ban đầu của máy nén kiểu rô to có răng nghiêng phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung nào?
- Các máy nén kiểu rô to có răng nghiêng phải được thiết kế để chịu được các ngoại lực và mô-men tối thiểu là bao nhiêu?
- Vật liệu dùng trong chế tạo máy nén kiểu rô to có răng nghiêng cần đáp ứng yêu cầu chung nào?
Thiết kế ban đầu của máy nén kiểu rô to có răng nghiêng phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung nào?
Theo Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9450-2:2013 (ISO 10440-2:2001) về Công nghiệp dầu mỏ và khí tự nhiên - Máy nén khí thể tích kiểu rô to - Phần 2: Máy nén không khí đóng hộp quy định thiết kế ban đầu của máy nén kiểu rô to có răng nghiêng phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung sau:
- Khách hàng và bên bán hàng phải thỏa thuận về việc áp dụng quy tắc cho thiết bị chịu áp lực (ví dụ, ASME, Phần VIII, đoạn 1 cho thiết kế, phần IX cho hàn, v.v…). Quy tắc này phải được quy định trên tờ dữ liệu (xem Phụ lục A).
- Thiết bị phải có khả năng chạy an toàn tới tốc độ ngắt ở 110% giá trị chỉnh đặt của van an toàn và áp suất chênh lớn nhất quy định.
CHÚ THÍCH: Chạy an toàn đòi hỏi phải có các yếu tố khác với áp suất chênh như nhiệt độ xả lớn nhất hoặc công suất giới hạn của máy dẫn động.
- Các hệ thống nước làm mát phải được thiết kế theo các điều kiện sau, trừ khi có quy định khác.
- Tốc độ trong các ống của bộ trao đổi nhiệt 1,5 m/s đến 2,5 m/s.
- Áp suất làm việc lớn nhất cho phép > 5 bar (>0,5 MPa)
- Áp suất thử | > 7,7 bar (> 0,77 MPa) |
- Độ sụt áp lớn nhất | 1 bar (0,1 MPa) |
- Nhiệt độ vào lớn nhất | 32 0C |
- Nhiệt độ ra lớn nhất | 49 0C |
- Độ tăng nhiệt độ lớn nhất | 17 0C |
- Độ tăng nhiệt độ nhỏ nhất | 11 0C |
- Hệ số tắc nghẽn trên phía trước | 0,35 m2K/kW |
Phải có các phương tiện để thông hơi và thải hoàn toàn cho hệ thống.
- Việc bố trí thiết bị, bao gồm cả đường ống và thiết bị phụ, phụ tùng phải được khách hàng và bên bán hàng cùng nhau triển khai. Việc bố trí phải cung cấp đủ các khoảng hở và sự tiếp cận an toàn cho vận hành và bảo dưỡng.
- Toàn bộ thiết bị phải được thiết kế để cho phép bảo dưỡng nhanh và có tính kinh tế. Các chi tiết chủ yếu như các chi tiết của thân máy và thân ổ trục phải được thiết kế (có vai, có gờ hoặc có then, chốt) và chế tạo để bảo đảm độ thẳng hàng (đồng phục) chính xác khi lắp lại.
- Trừ khi có quy định khác của khách hàng, các chi tiết dự phòng cho các máy nén và thiết bị phụ này phải đáp ứng các yêu cầu của thiết bị được cung cấp ban đầu.
- Các bình chứa dầu và các thân hộp có chứa các chi tiết di động được bôi trơn (như các ổ trục, vòng bít kín trục, các chi tiết có độ nhẵn bóng cao, các dụng cụ và các phần tử điều khiển) phải được thiết kế để giảm tới mức tối thiểu sự nhiễm bẩn bởi hơi ẩm, bụi bẩn các chất lạ khác trong thời gian vận hành hoặc chạy không.
- Khi có nhu cầu đối với các dụng cụ và đồ gá chuyên dùng để tháo ra, lắp vào hoặc bảo dưỡng thiết bị thì chúng phải được đưa vào bản dự kê giá và được cung cấp như một phần của máy nén được cung cấp ban đầu. Đối với các lắp đặt có nhiều thiết bị, các yêu cầu về số lượng các dụng cụ và đồ gá chuyên dùng phải được thỏa thuận cùng nhau giữa khách hàng và bên bán hàng.
- Khi cung cấp các dụng cụ chuyên dùng thì chúng phải được bao gói riêng trong các hộp cứng và được ghi nhãn “dụng cụ chuyên dùng cho (số nhãn/bộ phận)”.
- Máy nén đã lắp phải hoạt động trên giá thử tới các chuẩn chấp nhận quy định. Việc bảo hành khác phải được thỏa thuận giữa khách hàng và bên bán hàng.
- Nhiều yếu tố (như các tải trọng của đường ống, các tải trọng của vòi phun, độ thẳng hàng ở các điều kiện vận hành, rung động của đường ống và nền móng do thiết bị khác được lắp đặt trong vùng lân cận, kết cấu đỡ, vận chuyển trong quá trình vận chuyển và vận chuyển, lắp đặt tại hiện trường có thể ảnh hưởng bất lợi tới chất lượng sử dụng tại hiện trường.
Để giảm tới mức tối thiểu ảnh hưởng của các yếu tố này, bên bán hàng phải đề xuất bao gói cho toàn bộ máy nén. Các tải trọng cho phép trên các mặt bích nối với nhau do bên bán hàng quy định.
- Tất cả các linh kiện và lắp đặt điện phải thích hợp với sự phân loại theo vùng và tập hợp thành nhóm do khách hàng quy định trên các tờ dữ liệu và phải phù hợp với các quy tắc đã quy định của địa phương.
- Bên bán hàng phải giới thiệu sự điều chỉnh mức âm thanh từ các máy nén đã lắp. Thiết bị được cung cấp phải tuân theo các yêu cầu và các quy tắc của địa phương do khách hàng quy định và được chi tiết hóa trên các tờ dữ liệu.
- Sự tách ly nước và/ hoặc dầu phải được tính đến trong bao gói. Bên bán hàng phải chuẩn bị các mức nhiễm bẩn. Khi cần thiết, khách hàng phải quy định các mức nhiễm bẩn này.
- Khách hàng phải quy định việc lắp đặt thiết bị ở trong nhà (có hoặc không có sưởi) hoặc ở ngoài trời (có hoặc không có mái) và các điều kiện về thời tiết hoặc môi trường trong đó thiết bị phải vận hành (bao gồm cả các nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất và độ ẩm không bình thường hoặc các vấn đề về bụi bẩn).
Tổ máy và các thiết bị phụ của nó phải thích hợp cho vận hành trong các điều kiện quy định này. Để hướng dẫn khách hàng, bên bán hàng phải liệt kê trong đề nghị bất cứ sự bảo vệ đặc biệt nào mà khách hàng phải cung cấp.
Thiết kế ban đầu của máy nén kiểu rô to có răng nghiêng phải đáp ứng những tiêu chuẩn chung nào? (hình từ internet)
Các máy nén kiểu rô to có răng nghiêng phải được thiết kế để chịu được các ngoại lực và mô-men tối thiểu là bao nhiêu?
Căn cứ tiểu mục 4.4 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9450-2:2013 (ISO 10440-2:2001) về Công nghiệp dầu mỏ và khí tự nhiên - Máy nén khí thể tích kiểu rô to - Phần 2: Máy nén không khí đóng hộp quy định như sau:
4.4. Ngoại lực và mô-men
Các máy nén phải được thiết kế để chịu được các ngoại lực và mô-men ít nhất là bằng 1,85 lần các giá trị tính toán, phù hợp với NEMA SM23. Khi có thể thực hiện được, các lực và mô-men cho phép này nên được tăng lên sau khi xem xét đến các yếu tố như vị trí và mức độ của các trụ đỡ máy nén, chiều dài và vòi phun và mức độ gia cường, cấu hình và chiều dày thân máy nén. Các lực và mô-men cho phép phải được chỉ ra trên bản vẽ biến dạng.
Phải chú ý cẩn thận trong việc lựa chọn và vị trí của các mối nối ghép giãn nở để ngăn ngừa hiện tượng mỏi sớm có thể xảy ra do sự mạch động và biến dạng giãn nở hoặc cả hai. Không được sử dụng các mối nối ghép giãn nở trong dịch vụ cung cấp chất dễ cháy hoặc độc hại.
Theo đó, các máy nén kiểu rô to có răng nghiêng phải được thiết kế để chịu được các ngoại lực và mô-men tối thiểu bằng 1,85 lần các giá trị tính toán, phù hợp với NEMA SM23.
Vật liệu dùng trong chế tạo máy nén kiểu rô to có răng nghiêng cần đáp ứng yêu cầu chung nào?
Tại tiểu mục 4.11 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9450-2:2013 (ISO 10440-2:2001) về Công nghiệp dầu mỏ và khí tự nhiên - Máy nén khí thể tích kiểu rô to - Phần 2: Máy nén không khí đóng hộp quy định như sau:
4.11. Vật liệu
4.11.1. Quy định chung
4.11.1.1. Các vật liệu kết cấu phải theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất, trừ tất cả các vật liệu của máy nén tiếp xúc với các khí của quá trình phải thích hợp với các khí được điều khiển (vận chuyển). Công nghệ luyện kim của tất cả các chi tiết chủ yếu phải được công bố rõ trong đề nghị của bên bán hàng.
4.11.1.2. Các vật liệu phải được nhận biết bằng viện dẫn một tiêu chuẩn thích hợp đã được thừa nhận. Khi không có ký hiệu thích hợp của các vật liệu này thì phải dùng tên thương mại hoặc quy tắc của nhà sản xuất. Trong các trường hợp này phải nhận biết được nhà sản xuất và thành phần hóa học cũng như các tính chất vật lý quan trọng của vật liệu phải được giới thiệu trong đề nghị. Các tính chất của vật liệu được lựa chọn phải tuân theo các yêu cầu về thiết kế trên toàn bộ phạm vi nhiệt độ vận hành và nhiệt độ môi trường xung quanh.
4.11.1.3. Khách hàng phải quy định sự hiện diện của các chất ăn mòn trong các lưu chất vận động của quá trình và môi trường, bao gồm cả các thành phần có thể gây ra nứt gẫy do ứng suất.
4.11.1.4. Các mối ghép bu lông phải có kích thước để bảo đảm sự vận hành đúng và toàn bộ độ tin cậy của mối nối liên kết ở các điều kiện vận hành cực hạn. Vật liệu của mối ghép bu lông bằng thép cacbon và thép hợp kim phải phù hợp với ISO 898-1. Các chi tiết kẹp chặt bằng thép không gỉ chịu ăn mòn phải phù hợp với ISO 3506-1.
4.11.1.5. Khi sử dụng các chi tiết đối tiếp như các vít cấy và đai ốc bằng thép không gỉ hoặc vật liệu có khả năng chịu mài mòn tương tự thì chúng phải được bôi trơn bằng hợp chất chống kẹt bó thích hợp.
4.11.1.6. Các vật liệu, các chỉ tiêu chất lượng của vật đúc và chất lượng của bất cứ quá trình hàn nào cũng phải bằng chất lượng được quy định trong ASME. Quy tắc của nồi hơi và bình chịu áp lực, Phần VIII, Đoạn 1 hoặc trong tiêu chuẩn khác do khách hàng quy định hoặc chấp nhận. Không yêu cầu phải có các dạng báo cáo dữ liệu của nhà sản xuất như đã quy định trong quy tắc nêu trên.
4.11.1.7. Người bán máy nén đã lắp trọn bộ phải quy định các quy trình thử nghiệm và kiểm tra cần thiết để bảo đảm cho các vật liệu thỏa mãn các yêu cầu làm việc. Đối với các máy nén chưa được lắp trọn bộ khách hàng có thể xem xét quy định các thử nghiệm và kiểm tra bổ sung, đặc biệt là đối với các vật liệu làm việc ở điều kiện tới hạn.
4.11.1.8. Các chi tiết bên ngoài có chuyển động quay hoặc trượt (như các mối nối liên kết cho điều khiển và các cơ cấu điều chỉnh) phải được chế tạo từ các vật liệu chịu ăn mòn thích hợp với môi trường tại nơi lắp đặt.
4.11.1.9. Các chi tiết nhỏ không được nhận biết (như các đai ốc, lò xò, vòng đệm, đệm kín và then) phải có độ bền chịu ăn mòn tương tự như các chi tiết khác trong cùng một môi trường.
Như vậy, vật liệu dùng trong chế tạo máy nén kiểu rô to có răng nghiêng cần đáp ứng yêu cầu chung kể trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.