Thiết bị đã được cấp chứng thư số sau đó ngừng hoạt động thì có thuộc trường hợp bị thu hồi chứng thư không?
- Thiết bị đã được cấp chứng thư số sau đó ngừng hoạt động thì có bị thu hồi chứng thư không?
- Hồ sơ thu hồi chứng thư số của thiết bị có bắt buộc phải có đề nghị thu hồi chứng thư số của cơ quan công an không?
- Quy trình thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật khi chứng thư số của thiết bị bị thu hồi được quy định thế nào?
Thiết bị đã được cấp chứng thư số sau đó ngừng hoạt động thì có bị thu hồi chứng thư không?
Căn cứ Điều 68 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Các trường hợp thu hồi chứng thư số
...
4. Đối với chứng thư số của cơ quan, tổ chức:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan, tổ chức giải thể.
5. Đối với chứng thư số của thiết bị, dịch vụ, phần mềm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thiết bị, dịch vụ, phần mềm ngừng hoạt động.
Chiếu theo quy định này thì thiết bị đã được cấp chứng thư số sau đó ngừng hoạt động thì sẽ bị thu hồi chứng thư đã cấp trước đó.
Thiết bị đã được cấp chứng thư số sau đó ngừng hoạt động thì có thuộc trường hợp bị thu hồi chứng thư không? (hình từ Internet)
Hồ sơ thu hồi chứng thư số của thiết bị có bắt buộc phải có đề nghị thu hồi chứng thư số của cơ quan công an không?
Căn cứ Điều 70 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số
1. Hồ sơ thu hồi chứng thư số gồm một trong những văn bản sau:
a) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
b) Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số:
Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề nghị thu hồi chứng thư số, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ phải làm mất hiệu lực của chứng thư số và công bố chứng thư số bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; đồng thời thông báo thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
Tại quy định này có nêu, hồ sơ thu hồi chứng thư số gồm một trong những văn bản sau:
- Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cá nhân có xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
- Văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan công an.
Như vậy có thể hiểu, hồ sơ thu hồi chứng thư số của thiết bị không bắt buộc phải có đề nghị thu hồi chứng thư số của cơ quan công an mà có thể thay thế bằng một trong những văn bản trên.
Quy trình thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật khi chứng thư số của thiết bị bị thu hồi được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 71 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi
1. Thuê bao phải có trách nhiệm bàn giao lại thiết bị lưu khóa bí mật cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc bị thu hồi chứng thư số.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thuê bao có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật trong trường hợp thuê bao là cá nhân nghỉ hưu, thôi việc, từ trần hoặc thuê bao là cơ quan, tổ chức giải thể bàn giao cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
3. Quy trình thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi chứng thư số, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi, bàn giao cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
b) Quá trình giao, nhận thiết bị lưu khóa bí mật phải lập biên bản.
Chiếu theo quy định trên thì quy trình thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật khi chứng thư số của thiết bị bị thu hồi được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi chứng thư số, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi, bàn giao cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
- Quá trình giao, nhận thiết bị lưu khóa bí mật phải lập biên bản.
Lưu ý: Chứng thư số của thiết bị được đề cập trong bài viết là chứng thư số được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.