Thiên tai khí tượng thủy văn là gì? Bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn gồm những nội dung gì?
Thiên tai khí tượng thủy văn là gì?
Thiên tai khí tượng thủy văn được giải thích tại khoản 10 Điều 3 Luật Khí tượng thủy văn 2015 như sau:
Thiên tai khí tượng thủy văn là hiện tượng khí tượng thủy văn bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.
Theo quy định trên, thiên tai khí tượng thủy văn là hiện tượng khí tượng thủy văn bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, ảnh hưởng đến môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thiên tai khí tượng thủy văn (Hình từ Internet)
Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn gồm những gì?
Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn được quy định tại Điều 23 Luật Khí tượng thủy văn 2015 như sau:
Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nội dung bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn gồm thông tin về hiện trạng, diễn biến trong tương lai của đối tượng dự báo, cảnh báo phù hợp với loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quy định tại Điều 22 của Luật này.
2. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn gồm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại và dự báo diễn biến của thiên tai.
Theo đó, nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn gồm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa độ hiện tại và dự báo diễn biến của thiên tai.
Truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn như thế nào?
Truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn được quy định tại Điều 26 Luật Khí tượng thủy văn 2015 như sau:
Truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn
1. Việc truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
2. Trong trường hợp cần thiết, khi truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cơ quan, tổ chức truyền, phát tin phải chuyển tải sang ngôn ngữ dân tộc phù hợp.
Theo đó, việc truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
Trong trường hợp cần thiết, khi truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cơ quan, tổ chức truyền, phát tin phải chuyển tải sang ngôn ngữ dân tộc phù hợp.
Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn trong phạm vi toàn quốc là trách nhiệm của ai?
Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn trong phạm vi toàn quốc là trách nhiệm theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Khí tượng thủy văn 2015 như sau:
Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia gồm các tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn các cấp do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
...
3. Trách nhiệm của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia:
a) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn trong phạm vi toàn quốc;
b) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên biển theo trách nhiệm thành viên của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO);
c) Tham gia hoạt động dự báo, cảnh báo, trao đổi thông tin, sản phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn với cơ quan, tổ chức dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của các nước, khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật;
d) Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong nước và nước ngoài, của tổ chức quốc tế; chuyển phát thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của Việt Nam ra quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Cung cấp, hướng dẫn khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
e) Xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình, truyền tin để truyền tải chính xác, phổ biến kịp thời, đầy đủ thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đến cộng đồng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí;
g) Tuân thủ, thường xuyên cập nhật quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
h) Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
i) Lưu trữ thông tin, dữ liệu, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
Như vậy, ban hành bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn trong phạm vi toàn quốc là trách nhiệm của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.