Thế nào là tên quá dài? Cha mẹ được đặt tên con dài tối đa bao nhiêu chữ cái khi làm giấy khai sinh?

Thế nào là tên quá dài? Cha mẹ được đặt tên con dài tối đa bao nhiêu chữ cái khi làm giấy khai sinh? Cha mẹ cần lưu ý điều gì khi đặt tên cho con lúc đăng ký khai sinh? Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự được quy định ra sao?

Thế nào là tên quá dài? Cha mẹ được đặt tên con dài tối đa bao nhiêu chữ cái khi làm giấy khai sinh?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định nội dung khai sinh cụ thể như sau:

Nội dung khai sinh
Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.
2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.

Theo đó, theo đó thì pháp luật quy định việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em thì phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, không đặt tên quá dài và khó sử dụng.

Như vậy cho đến nay thì pháp luật không có một quy định nào về thế nào là tên quá dài, giới hạn đặt tên con tối đa bao nhiêu chữ mà chỉ quy định một cách chung nhất là cha mẹ không được đặt tên con một cách quá dài dòng và khó sử dụng.

Thế nào là tên quá dài? Cha mẹ được đặt tên con dài tối đa bao nhiêu chữ cái khi làm giấy khai sinh?

Thế nào là tên quá dài? Cha mẹ được đặt tên con dài tối đa bao nhiêu chữ cái khi làm giấy khai sinh? (Hình từ Internet).

Cha mẹ cần lưu ý điều gì khi đặt tên con lúc đăng ký khai sinh?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Quyền có họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
3. Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

Theo đó, khi ba mẹ đặt tên con thì cần lưu ý những vấn đề cơ bản như sau:

- Không xâm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác: Tên của con không được chọn sao cho gây xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng tên đã được đăng ký bản quyền hoặc là tên nổi tiếng của một người nổi bật.

- Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự: Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự thường được quy định trong các văn bản pháp luật như Bộ Luật Dân sự 2015. Ba mẹ cần đảm bảo rằng việc đặt tên không vi phạm các nguyên tắc này.

- Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.

Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự mà công dân khi đặt tên cho con cần tuân thủ?

Theo quy định tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự bao gồm:

(1) Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.

(2) Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

(3) Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.

(4) Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

(5) Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.

Như vậy, 05 nguyên tắc nêu trên là các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Việc đặt tên cho con cần đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc cơ bản này.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
915 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào