Thẻ đảng viên là gì? Trách nhiệm của cấp ủy cơ sở trong việc phát và quản lý thẻ đảng viên như thế nào?

Theo quy định thì thẻ đảng viên là gì? Trách nhiệm của cấp ủy cơ sở trong việc phát và quản lý thẻ đảng viên như thế nào? Thủ tục và cách tính tuổi đảng của đảng viên được pháp luật quy định như thế nào?

Thẻ đảng viên là gì?

Căn cứ theo tiểu mục 7.1 Mục 7 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 có quy định như sau:

7. Phát và quản lý thẻ đảng viên
7.1. Phát và quản lý thẻ đảng viên
a) Thẻ đảng viên là chứng nhận quan trọng của đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức.
Đảng viên được công nhận chính thức tại tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Bộ Ngoại giao thì do Đảng ủy Bộ Ngoại giao xét, làm thẻ đảng viên.
Đảng ủy Bộ Ngoại giao có trách nhiệm quản lý thẻ đảng khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài nước và trao lại thẻ đảng cho đảng viên khi đảng viên trở về nước.
b) Đảng viên từ trần thì gia đình của đảng viên đó được giữ lại thẻ đảng viên.
c) Đảng viên bị khai trừ, xoá tên và đưa ra khỏi Đảng bằng các hình thức khác thì chi bộ có trách nhiệm thu lại thẻ đảng nộp lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.
d) Đảng viên hoặc tổ chức đảng phát hiện việc sử dụng thẻ đảng viên sai quy định, thẻ đảng bị thất lạc, mất hoặc làm giả thì phải kịp thời báo cáo cấp ủy.
đ) Việc kiểm tra kỹ thuật thẻ đảng viên theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
...

Theo đó, thẻ đảng viên có thể hiểu là chứng nhận quan trọng của đảng viên, được phát khi đảng viên đã được công nhận đảng viên chính thức.

Ngoài ra, đảng viên được công nhận chính thức tại tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Bộ Ngoại giao thì do Đảng ủy Bộ Ngoại giao xét, làm thẻ đảng viên.

Đảng ủy Bộ Ngoại giao có trách nhiệm quản lý thẻ đảng khi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng ra ngoài nước và trao lại thẻ đảng cho đảng viên khi đảng viên trở về nước.

Thẻ đảng viên là gì? Trách nhiệm của cấp ủy cơ sở trong việc phát và quản lý thẻ đảng viên như thế nào?

Thẻ đảng viên là gì? Trách nhiệm của cấp ủy cơ sở trong việc phát và quản lý thẻ đảng viên như thế nào? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của cấp ủy cơ sở trong việc phát và quản lý thẻ đảng viên như thế nào?

Căn cứ theo tiểu mục 7.2 Mục 7 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 có quy định như sau:

7. Phát và quản lý thẻ đảng viên
...
7.2. Trách nhiệm của các cấp ủy trong việc phát và quản lý thẻ đảng viên
a) Cấp ủy cơ sở: Lập danh sách đảng viên được đề nghị cấp thẻ, xét và làm thủ tục đề nghị cấp ủy cấp trên trực tiếp xét phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng. Sau khi có quyết định phát thẻ của cấp ủy có thẩm quyền, chi bộ tổ chức phát thẻ đảng viên tại cuộc họp chi bộ; định kỳ hằng năm chi bộ kiểm tra thẻ của đảng viên trong chi bộ.
b) Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng: Xét, ra quyết định phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng; lập danh sách đảng viên được phát thẻ trong đảng bộ; viết thẻ đảng viên và quản lý sổ phát thẻ đảng viên.
c) Tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp ủy cấp dưới thực hiện việc phát và quản lý thẻ đảng viên; hằng năm báo cáo Ban Tổ chức Trung ương.

Như vậy, cấp ủy cơ sở có những trách nhiệm sau trong việc phát và quản lý thẻ đảng viên:

- Lập danh sách đảng viên được đề nghị cấp thẻ, xét và làm thủ tục đề nghị cấp ủy cấp trên trực tiếp xét phát thẻ đảng viên, cấp lại thẻ đảng viên bị mất hoặc bị hỏng.

- Sau khi có quyết định phát thẻ của cấp ủy có thẩm quyền, chi bộ tổ chức phát thẻ đảng viên tại cuộc họp chi bộ; định kỳ hằng năm chi bộ kiểm tra thẻ của đảng viên trong chi bộ.

Thủ tục và cách tính tuổi đảng của đảng viên được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo tiểu mục 5.3 Mục 5 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021 có quy định như sau:

Theo đó, thủ tục và cách tính tuổi đảng cho đảng viên được quy định như sau:

- Tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định kết nạp đảng viên, nếu không có quyết định kết nạp hoặc không còn lưu giữ được quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ đảng viên (trường hợp người đã ra khỏi Đảng mà trước đó đã được xác nhận tuổi đảng thì không được tính lại tuổi đảng theo quy định này).

- Đối với những người bị đưa ra khỏi Đảng đã được cấp có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là bị oan, sai và từ khi đưa ra khỏi Đảng đến nay không vi phạm tư cách đảng viên được khôi phục quyền đảng viên thì tuổi đảng được tính liên tục. Đảng viên có trách nhiệm truy nộp đủ số đảng phí cho chi bộ trong thời gian gián đoạn sinh hoạt đảng theo mức đóng đảng phí quy định trong thời gian đó.

- Đảng viên được kết nạp lại phải làm bản kê khai về tuổi đảng của mình, báo cáo chi bộ; chi bộ thẩm tra, báo cáo đảng ủy cơ sở; đảng ủy cơ sở thẩm định, báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp. Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định tính lại tuổi đảng cho đảng viên (việc tính lại tuổi đảng đối với đảng viên bị khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khoá II, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng thực hiện theo quy định này).

Xem thêm: Khi nào đảng viên sẽ được nhận thẻ đảng?

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

59 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào