Thẻ An ninh trên không có thời hạn sử dụng là bao nhiêu năm? Ai có thẩm quyền cấp thẻ An ninh trên không?

Tôi có câu hỏi là thẻ An ninh trên không có thời hạn sử dụng là bao nhiêu năm? Ai có thẩm quyền cấp thẻ An ninh trên không? Thủ tục cấp thẻ An ninh trên không được thực hiện như thế nào? Khi mất thẻ An ninh trên không thì phải báo cho ai? Tôi mong mình nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Q.D đến từ Đồng Nai.

Thẻ An ninh trên không có thời hạn sử dụng là bao nhiêu năm?

Thẻ An ninh trên không có thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 4 Thông tư 18/2023/TT-BCA như sau:

Thời hạn và phạm vi sử dụng
Thẻ An ninh trên không có thời hạn sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp và chỉ được sử dụng khi thi hành công vụ trên tàu bay đang bay.

Như vậy, theo quy định trên thì thẻ An ninh trên không có thời hạn sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp và chỉ được sử dụng khi thi hành công vụ trên tàu bay đang bay.

thẻ an ninh trên không

Thẻ An ninh trên không có thời hạn sử dụng là bao nhiêu năm? Ai có thẩm quyền cấp thẻ An ninh trên không? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền cấp thẻ An ninh trên không?

Ai có thẩm quyền cấp thẻ An ninh trên không, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 18/2023/TT-BCA như sau:

Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy thẻ An ninh trên không
1. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cấp, cấp đổi, cấp lại, tiêu hủy thẻ An ninh trên không.
2. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh quyết định thu hồi thẻ An ninh trên không.

Như vậy, theo quy định trên thì Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cấp thẻ An ninh trên không.

Thủ tục cấp thẻ An ninh trên không được thực hiện như thế nào?

Thủ tục cấp thẻ An ninh trên không được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 18/2023/TT-BCA như sau:

Thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, tiêu hủy thẻ An ninh trên không
1. Thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ An ninh trên không
a) Định kỳ hằng năm, Cục Quản lý xuất nhập cảnh rà soát, lập danh sách và thông tin về các đối tượng được cấp, cấp đổi, cấp lại thuộc lực lượng An ninh trên không theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5 của Thông tư này báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ An ninh trên không;
b) Trường hợp cấp lại do bị mất phải kèm đơn báo mất của cán bộ chiến sỹ được cấp thẻ; báo cáo kết quả xác minh, xử lý trường hợp làm mất thẻ An ninh trên không của đơn vị quản lý cán bộ chiến sỹ.
2. Thủ tục thu hồi thẻ An ninh trên không
a) Cục Quản lý xuất nhập cảnh quyết định thu hồi thẻ An ninh trên không đối với các trường hợp quy định tại Điều 8 Thông tư này; việc thu hồi phải lập thành biên bản;
b) Trường hợp đối tượng được cấp thẻ An ninh trên không chết, mất tích thì đơn vị trực tiếp phối hợp với gia đình để thu hồi;
c) Trường hợp không thu hồi được thì báo cáo lãnh đạo Bộ và thông báo cho Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan để tránh bị đối tượng xấu lợi dụng.
3. Thủ tục tiêu hủy thẻ An ninh trên không
a) Cục Quản lý xuất nhập cảnh tập hợp thẻ An ninh trên không thuộc diện phải tiêu hủy và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định;
b) Cục Quản lý xuất nhập cảnh thành lập Hội đồng tiêu hủy do 01 đồng chí lãnh đạo Cục làm Chủ tịch Hội đồng; việc tiêu hủy phải lập thành biên bản.

Như vậy, theo quy định trên thì thủ tục cấp thẻ An ninh trên không được thực hiện như sau:

- Định kỳ hằng năm, Cục Quản lý xuất nhập cảnh rà soát, lập danh sách và thông tin về các đối tượng được cấp thuộc lực lượng An ninh trên không theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư 18/2023/TT-BCA báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cấp thẻ An ninh trên không.

Khi mất thẻ An ninh trên không thì phải báo cho ai?

Khi mất thẻ An ninh trên không thì phải báo theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 18/2023/TT-BCA như sau:

Trách nhiệm của đối tượng được cấp thẻ An ninh trên không
1. Sử dụng thẻ An ninh trên không đúng quy định.
2. Bảo quản, giữ gìn, tránh để mất, hư hỏng thẻ An ninh trên không; thực hiện việc giao nhận, nộp lại thẻ An ninh trên không theo đúng quy định của Thông tư này.
3. Báo cáo ngay thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý trong trường hợp thẻ An ninh trên không bị mất để thông báo đến Công an các đơn vị, địa phương, đề phòng đối tượng khác lợi dụng.

Như vậy, theo quy định trên thì khi mất thẻ An ninh trên không thì phải báo ngay thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý để thông báo đến Công an các đơn vị, địa phương, đề phòng đối tượng khác lợi dụng.

Ngoài ra, đối tượng được cấp thẻ An ninh trên không còn có trách nhiệm sau:

- Sử dụng thẻ An ninh trên không đúng quy định.

- Bảo quản, giữ gìn, tránh để mất, hư hỏng thẻ An ninh trên không; thực hiện việc giao nhận, nộp lại thẻ An ninh trên không theo đúng quy định của Thông tư này.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

536 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào