Thấy tai nạn giao thông đường thủy nội địa nhưng không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt thế nào?
- Thấy tai nạn giao thông đường thủy nội địa nhưng không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt thế nào?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người thấy tai nạn giao thông đường thủy nội địa nhưng không thông báo kịp thời không?
- Việc cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thủy nội địa thuộc về cơ quan nào?
Thấy tai nạn giao thông đường thủy nội địa nhưng không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 139/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về trách nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa như sau:
Vi phạm quy định về trách nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kịp thời cho cơ quan Công an, Cảng vụ hoặc Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người gây tai nạn có mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có mặt đúng thời gian triệu tập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không cung cấp đầy đủ tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không bảo vệ hoặc làm thay đổi dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tham gia tìm kiếm, cứu nạn khi có điều kiện hoặc tham gia nhưng không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hiện trường;
b) Gây mất trật tự, cản trở việc cứu nạn, xử lý tai nạn.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi gây tai nạn mà bỏ trốn nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả
...
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo quy định trên, người thấy tai nạn giao thông đường thủy nội địa nhưng không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Giao thông đường thủy nội địa (Hình từ Internet)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người thấy tai nạn giao thông đường thủy nội địa nhưng không thông báo kịp thời không?
Căn cứ khoản 1 Điều 42 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.
...
Theo khoản 2 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
...
Theo đó, người thấy tai nạn giao thông đường thủy nội địa nhưng không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 3.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt người này.
Việc cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thủy nội địa thuộc về cơ quan nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 63 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Bộ Công an trong quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa như sau:
Trách nhiệm trong quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa của các bộ liên quan
1. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa;
b) Tổ chức lực lượng Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên đường thủy nội địa đối với người, phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; điều tra, thống kê, cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thủy nội địa;
c) Chỉ đạo lực lượng Công an các địa phương tăng cường phối hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
...
Như vậy, việc cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thủy nội địa thuộc về Bộ Công an.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.