Thành viên tổ hợp tác chết thì phần đóng góp của họ được xử lý như thế nào? Có được trả lại cho người thừa kế hay không?
Thành viên tổ hợp tác chết thì phần đóng góp của họ được xử lý như thế nào?
Căn cứ theo Điều 27 Nghị định 77/2019/NĐ-CP, trường hợp thành viên tổ hợp tác là cá nhân chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết thì việc thừa kế phần đóng góp của thành viên tại tổ hợp tác được thực hiện như sau:
- Nếu những người thừa kế có nguyện vọng tham gia tổ hợp tác và được đa số các thành viên tổ hợp tác chấp nhận theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này thì được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng hợp tác và pháp luật khác có liên quan;
- Nếu những người thừa kế không muốn tham gia tổ hợp tác hoặc không đủ điều kiện tham gia tổ hợp tác thì có quyền yêu cầu trả lại phần đóng góp và được phân chia tài sản theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, Bộ luật dân sự và pháp luật có liên quan;
- Nếu những người thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho tổ hợp tác thì phần đóng góp đó được đưa vào tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác;
- Các trường hợp khác được giải quyết theo thỏa thuận của các bên.
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu thành viên tổ hợp tác chết thì những người thừa kế của họ có thể trở thành thành viên tổ hợp tác nếu được đa số các thành viên tổ hợp tác chấp nhận theo quy định tại Điều 10 Nghị định 77/2019/NĐ-CP.
Nếu như những người thừa kế không muốn tham gia tổ hợp tác hoặc không đủ điều kiện tham gia tổ hợp tác thì được quyền yêu cầu trả lại phần đóng góp và được phân chia tài sản theo quy định tại Điều 26 Nghị định 77/2019/NĐ-CP, Bộ luật dân sự và pháp luật có liên quan.
Thành viên tổ hợp tác chết thì phần đóng góp của họ được xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)
Điều kiện để bổ sung thêm thành viên vào tổ hợp tác?
Theo Điều 10 Nghị định 77/2019/NĐ-CP thì thành viên tổ hợp tác sẽ tự thỏa thuận quy trình, điều kiện bổ sung thành viên và ghi vào hợp đồng hợp tác. Trường hợp hợp đồng hợp tác không quy định thì thành viên tổ hợp tác được bổ sung theo quy trình sau:
(1) Cá nhân, pháp nhân đáp ứng các điều kiện sau đây, có nguyện vọng gia nhập tổ hợp tác, viết đơn hoặc thể hiện nguyện vọng trực tiếp với tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền):
- Cá nhân là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định từ Điều 16 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015, quy định của Bộ luật lao động và pháp luật khác có liên quan.
- Tổ chức là pháp nhân Việt Nam, thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có năng lực pháp luật phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của tổ hợp tác.
- Tự nguyện gia nhập và chấp thuận nội dung hợp đồng hợp tác.
- Cam kết đóng góp tài sản, công sức theo quy định của hợp đồng hợp tác.
- Điều kiện khác theo quy định của hợp đồng hợp tác.
(2) Tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) tổ chức lấy ý kiến thành viên tổ hợp tác, trực tiếp hoặc gián tiếp, về vấn đề bổ sung thành viên tổ hợp tác.
(3) Cá nhân, pháp nhân được công nhận tư cách thành viên tổ hợp tác khi được hơn 50% tổng số thành viên tổ hợp tác đồng ý bổ sung và ghi tên vào hợp đồng hợp tác.
Trở thành thành viên tổ hợp tác thì sẽ có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Tại Điều 8 Nghị định 77/2019/NĐ-CP và Điều 9 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định thành viên tổ hợp tác có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
Điều 8. Quyền của thành viên tổ hợp tác
1. Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác.
2. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng hợp tác, quản lý, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.
3. Rút khỏi tổ hợp tác khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác hoặc theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác.
4. Các quyền khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.
Điều 9. Nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác
1. Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.
2. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
3. Thực hiện các quy định trong hợp đồng hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp tác.
4. Góp đủ và đúng thời hạn tài sản, công sức đã cam kết tại hợp đồng hợp tác.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.