Thành viên quỹ tín dụng nhân dân bị khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân có được hoàn trả vốn góp không?

Thành viên quỹ tín dụng nhân dân bị khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân có được hoàn trả vốn góp không? Số vốn góp hoàn trả cho thành viên bị khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân vốn góp được xác định theo công thức nào? Quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo về tổng số vốn góp đã hoàn trả vào thời gian nào?

Thành viên quỹ tín dụng nhân dân bị khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân có được hoàn trả vốn góp không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 29/2024/TT-NHNN về trường hợp chấm dứt tư cách thành viên như sau:

Chấm dứt tư cách thành viên
1. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt tư cách thành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:
...
c) Trường hợp khai trừ: Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân do:
(i) Không đảm bảo đủ vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
(ii) Có hành vi giả mạo, gian lận hồ sơ thành viên;
(iii) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Hội đồng quản trị quyết định việc chấm dứt tư cách thành viên và tổng hợp danh sách trong kỳ báo cáo tại cuộc họp Đại hội thành viên gần nhất.
3. Việc xử lý vốn góp của thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm a(i), a(ii), a(iii) khoản 1 Điều này:
(i) Được chuyển nhượng vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này hoặc được hoàn trả vốn góp theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
(ii) Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự: quyền, nghĩa vụ của thành viên được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự;
(iii) Thành viên là pháp nhân chấm dứt tư cách pháp nhân: thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức lại, giải thể, phá sản;
b) Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Thành viên được chuyển nhượng vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này hoặc được hoàn trả vốn góp theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
c) Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Thành viên không được chuyển nhượng vốn góp. Việc hoàn trả vốn góp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
...

Theo đó, thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân cũng đồng nghĩa với việc chấm dứt tư cách thành viên của người đó trong quỹ tín dụng nhân dân.

Như vậy, khi tư cách thành viên bị chấm dứt, thành viên sẽ được hoàn trả vốn góp theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Thành viên bị khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân không được chuyển nhượng vốn góp.

Thành viên quỹ tín dụng nhân dân bị khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân có được hoàn trả vốn góp không?

Thành viên quỹ tín dụng nhân dân bị khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân có được hoàn trả vốn góp không? (Hình từ Internet)

Số vốn góp hoàn trả cho thành viên bị khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân được xác định theo công thức nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 12 Thông tư 29/2024/TT-NHNN thì quỹ tín dụng nhân dân khi hoàn trả vốn góp phải đáp ứng điều kiện sau:

- Không làm giảm giá trị thực của vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân thấp hơn mức vốn pháp định;

- Không vi phạm các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ nhận tiền gửi từ thành viên, mua, đầu tư vào tài sản cố định của quỹ tín dụng nhân dân trước và sau khi hoàn trả vốn góp cho thành viên.

Số vốn góp hoàn trả cho thành viên quỹ tín dụng nhân dân trong trường hợp hoàn trả toàn bộ vốn góp được xác định theo công thức sau đây:

A

=

B

-

C

Trong đó:

A: Số vốn góp hoàn trả cho thành viên.

B: Tổng số vốn xác lập tư cách thành viên và vốn góp bổ sung đã góp theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN.

C: Các nghĩa vụ tài chính của thành viên phải thực hiện, bào gồm:

- Các khoản nợ (cả gốc và lãi) của thành viên;

- Các khoản tổn thất mà thành viên chịu trách nhiệm bồi thường;

- Các khoản lỗ trong kinh doanh, các khoản rủi ro trong hoạt động tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp mà thành viên cùng chịu trách nhiệm theo quyết định của Đại hội thành viên;

Việc hoàn trả vốn góp khi thành viên bị khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân phải được Đại hội thành viên thông qua.

Quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo về tổng số vốn góp đã hoàn trả vào thời gian nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 29/2024/TT-NHNN như sau:

Thay đổi mức vốn điều lệ
...
3. Hằng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về số thành viên được kết nạp mới, số thành viên cho ra khỏi thành viên, tổng số vốn góp đã góp của thành viên, tổng số vốn góp đã hoàn trả trong tháng để thực hiện công tác quản lý, giám sát.
4. Trình tự, hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân đối với mức vốn điều lệ thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.

Như vậy, hằng tháng, quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh về tổng số vốn góp đã hoàn trả trong tháng chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo để thực hiện công tác quản lý, giám sát.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

205 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào