Thành viên hợp danh phải báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty hợp danh khi nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau thành viên hợp danh phải báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty hợp danh khi nào? Thành viên hợp danh có bị khai trừ khỏi công ty khi không báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty hợp danh không? Câu hỏi của anh Q.P.P đến từ TP.HCM.

Thành viên hợp danh phải báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty hợp danh khi nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 181 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh:

Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
...
2. Thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau đây:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
e) Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

Như vậy, định kỳ hằng tháng thành viên hợp danh phải có nghĩa vụ báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;

Hay nói cách khác, thành viên hợp danh phải báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty hợp danh định kỳ hằng tháng.

Thành viên hợp danh phải báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty hợp danh khi nào?

Thành viên hợp danh phải báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty hợp danh khi nào? (Hình từ Internet)

Thành viên hợp danh có bị khai trừ khỏi công ty khi không báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty hợp danh không?

Căn cứ tại Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 về chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
...
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.

Đồng thời như đã phân tích ở trên thì một trong những nghĩa vụ của thành viên hợp danh là định kỳ hằng tháng phải báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu.

Như vậy, thành viên hợp danh có thể bị khai trừ khỏi công ty khi không báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty hợp danh.

Bởi hành vi không báo cáo tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty hợp danh có thể được xem là không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân khi nào?

Căn cứ tại Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020 về công ty hợp danh:

Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Như vậy, công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

641 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào